Trong khi có những người mang hai quốc tịch một cách thoải mái… lại rất hiếm người tự nhận là theo hai tôn giáo cùng một lúc. Hiển nhiên, dầu với nước rất khó hòa hợp. Bạn cứ nhìn lại những cuộc thánh chiến nhiều ngàn năm nay là biết: không dễ có thái độ bao dung để theo cùng lúc hai tôn giáo một cách hòa hợp. Thực tế lịch sử cho thấy, bao dung nhất vẫn là Phật giáo – một tôn giáo chưa từng khơi dậy thánh chiến bao giờ. Nhưng rồi một số nơi ở Miến Điện vẫn xảy ra xung khắc giữa Phật tử bản địa và người Hồi giáo Rohinya vào tỵ nạn.
While there are people who comfortably hold dual citizenship… very few people claim to follow two religions at the same time. Obviously, oil and water are difficult to reconcile. Just look back at the holy wars of thousands of years and you will see: it is not easy to have the tolerance to follow two religions in harmony at the same time. In fact, history shows that the most tolerant is Buddhism – a religion that has never initiated holy wars. But in some places in Burma, there are still conflicts between the native Buddhists and the Rohingya Muslims who have come to seek refuge.
Nhìn về phía Hoa Kỳ, có một hiện tượng dị thường: rất nhiều người Do Thái trở thành Phật tử, và theo cả hai tôn giáo cùng lúc.
Looking at the United States, there is an unusual phenomenon: many Jews become Buddhists, and practice both religions at the same time.
Một Phật Tử Do Thái Giáo, tiếng Anh gọi là Jewish Buddhist (còn viết tắt là Jewbu, Jew-Bu, Jewboo, Jubu, Buju, vân vân.), theo định nghĩa từ Wikipedia là một người trưởng thành trong môi trường Do Thái Giáo và tu tập một phương cách thiền định của Phật Giáo.
A Jewish Buddhist, in English called Jewbu, Jew-Bu, Jewboo, Jubu, Buju, etc., is defined by Wikipedia as a person who grew up in a Jewish environment and practices a form of Buddhist meditation.
Chữ Jubu đầu tiên sử dụng trong tác phẩm The Jew in the Lotus (1994) của tác giả Rodger Kamenetz. Trong vài trường hợp, chữ Jubu có thể chỉ cho người thực tập cả hai tôn giáo đó; một số trường hợp khác, chỉ có nghĩa là người sắc tộc Do Thái nhưng tôn giáo chính yếu là Phật Giáo. Trong trường hợp khác, Jubu là người gốc Do Thái có quan tâm về Phật Giáo hay thiền tập, hoặc đã trở thành Phật Tử thuần thành.
The word Jubu was first used in Rodger Kamenetz's work The Jew in the Lotus (1994). In some cases, Jubu can refer to a person who practices both religions; in other cases, it simply means a person of Jewish ethnicity but whose primary religion is Buddhism. In other cases, Jubu are people of Jewish descent who are interested in Buddhism or meditation, or have become devout Buddhists.
Và không chỉ sống với hạnh nguyện Phật Tử, rất nhiều người Jubu đã trở thành cột trụ cho Phật Giáo Hoa Kỳ.
And not only do they live out their Buddhist vows, many Jubu have become pillars of American Buddhism.
Vị Tam Tạng Pháp Sư nổi tiếng trong giới Phật học Hoa Kỳ cũng là một Jubu: Bhikkhu Bodhi ra đời năm 1944 tại Brooklyn, New York, từ ba mẹ cùng là sắc tộc Do Thái. Nhiều thiền sư hay trí thức Phật Tử Hoa Kỳ nổi tiếng khác cũng mang dòng máu Do Thái trong người: Ayya Khema, Thubten Chodron, Philip Kapleau, Jack Kornfield, Leonard Cohen, Surya Das, Richard Davidson, Robert Downey Jr., Mark Epstein, Anthony Ervin, Zoketsu Norman Fischer, Allen Ginsberg, Tetsugen Bernard Glassman, Philip Glass, Craig Taro Gold, Natalie Goldberg, Daniel Goleman, Joseph Goldstein, Dan Harris, Jack Kornfield, Larry Rosenberg, Sharon Salzberg, Nyanaponika Thera, vân vân.
The most famous Tripitaka Master in American Buddhist circles is also a Jubu: Bhikkhu Bodhi was born in 1944 in Brooklyn, New York, to parents of Jewish ethnicity. Many other famous American Buddhist monks and intellectuals also have Jewish blood in them: Ayya Khema, Thubten Chodron, Philip Kapleau, Jack Kornfield, Leonard Cohen, Surya Das, Richard Davidson, Robert Downey Jr., Mark Epstein, Anthony Ervin, Zoketsu Norman Fischer, Allen Ginsberg, Tetsugen Bernard Glassman, Philip Glass, Craig Taro Gold, Natalie Goldberg, Daniel Goleman, Joseph Goldstein, Dan Harris, Jack Kornfield, Larry Rosenberg, Sharon Salzberg, Nyanaponika Thera, etc.
Trong các Jubu đó, nổi bật cũng có nữ tài tử Goldie Hawn, người sáng lập hội Hawn Foundation để dạy pháp Thiền Chánh Niệm tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Among those Jubu, the most prominent is also the actress Goldie Hawn, who founded the Hawn Foundation to teach Mindfulness Meditation in many countries around the world.
Và một Jubu nổi bật khác trong các trường đại học y khoa: Jon Kabat-Zinn, người soạn ra chương trình 8 tuần lễ chánh niệm giảm căng thẳng để chữa bệnh thân và tâm có tên là Mindfulness-based Stress Reduction (MBSR) đang được áp dụng tại nhiều bệnh viện, trường học, nhà tù...
And another prominent Jubu in medical universities: Jon Kabat-Zinn, who created an 8-week mindfulness program to reduce stress to heal the body and mind called Mindfulness-based Stress Reduction (MBSR) which is being applied in many hospitals, schools, prisons...
Như thế, cho thấy sức quyến rũ mạnh mẽ của Phật giáo đối với học giới Hoa Kỳ, đặc biệt với người Mỹ gốc Do Thái. Và rồi với nhiệt tâm tu học, nhiều vị trong đó đã trở thành các Phật Tử cột trụ hoằng pháp.
Thus, it shows the strong attraction of Buddhism to the American academic world, especially to Jewish Americans. And then with enthusiasm for studying, many of them became Buddhist pillars spreading the Dharma.
Có một câu chuyện được kể, ghi lại trong tác phẩm “Awakening the Buddha Within: Eight Steps to Enlightenment” (Đánh Thức Đức Phật Trong Tâm: Tám Bước Tới Giác Ngộ) nơi trang 4, ấn bản 2009 của tác giả Lama Surya Das, một nhà sư người Mỹ gốc Do Thái tu học theo truyền thống Phật Giáo Tây Tạng.
There is a story told, recorded in the work “Awakening the Buddha Within: Eight Steps to Enlightenment” on page 4, 2009 edition by author Lama Surya Das, an American Jewish monk studying in the Tibetan Buddhist tradition.
Chuyện được hiểu là để cười cho vui, nhưng đã cho thấy nhiệt tâm tu học của một thanh niên Mỹ gốc Do Thái và trở thành một đạo sư trên các đỉnh Hy Mã Lạp Sơn. Đọc chuyện này, có thể hiểu là để cười cho vui, nhưng cũng có thể là truyện đời thật của một vị sư nào đó, nhưng có lẽ vị đó không muốn đem chuyện nhà ra kể.
The story is understood to be funny, but it shows the enthusiasm of a young American Jewish man studying and becoming a teacher on the Himalayan peaks. Reading this story, it can be understood as a joke, but it can also be a real life story of a monk, but maybe that monk does not want to tell his family story.
Bà cụ Margie Smith đi tìm con đã biến mất từ lâu, sau nghe phong thanh chi đó, mới tới một đại diện văn phòng du lịch.
Old Mrs. Margie Smith was looking for her child who had disappeared for a long time, after hearing some rumors, she went to a travel agency representative.
Bà Smith nói, “Tôi phải lên Hy Mã Lạp Sơn để nghỉ hè. Tôi phải nói chuyện với vị đạo sư nơi đó.”
Mrs. Smith said, “I have to go to the Himalayas for the summer. I have to talk to the guru there.”
Người đại diện văn phòng du lịch nói, “Hy Mã Lạp Sơn, thưa bà Smith! Bà có thực muốn nghỉ hè trên đó? Sẽ là chuyến đi dài đó, ngôn ngữ dị biệt nữa, thức ăn rất là tức cười, các xe bò hôi rình khắp nơi. Sao bà không đi London, hay Florida? Thời điểm này trong năm, Florida rất là tuyệt vời.”
The travel agency representative said, “The Himalayas, Mrs. Smith! Do you really want to spend the summer there? It will be a long trip, the language is different, the food is ridiculous, there are smelly oxcarts everywhere. Why don’t you go to London, or Florida? Florida is wonderful this time of year.”
Bà Smith kiên quyết, không đổi ý. Bà phải đi Hy Mã Lạp Sơn để nói với một đạo sư. Do vậy, bà Smith, mặc bộ trang phục màu xanh da trời đẹp nhất, hướng về Phương Đông, đi một chuyến bay, rồi qua một chặng đường xe lửa, rồi một chặng xe buýt, và rồi ngồi trên một chiếc xe bò hôi rình, cho tới khi bà tới một tu viện Phật Giáo xa xôi ở Nepal.
Mrs. Smith was determined, she would not change her mind. She had to go to the Himalayas to talk to a guru. So Mrs. Smith, dressed in her finest blue dress, headed East, taking a plane, then a train, then a bus, then a smelly bullock cart, until she reached a remote Buddhist monastery in Nepal.
Nơi đó, một vị lạt ma già trong áo nhà sư màu đỏ vàng bước ra, nói với bà rằng vị đạo sư bà tìm đang ngồi thiền trong một hang động trên đỉnh ngọn núi, và không ai có thể quấy nhiễu. Nhưng bà Smith đã đi từ gần như tận cùng địa cầu, bà quyết tâm không bỏ cuộc.
There, an old lama in red and yellow monk's robes came out and told her that the guru she sought was meditating in a cave on the top of a mountain, and no one was to disturb him. But Mrs. Smith had come from almost the end of the world, and she was determined not to give up.
Cuối cùng, vị lạt ma già mới nói, “Thôi thì. Nếu tín nữ phải gặp, thì gặp. Nhưng có một số quy định. Tín nữ không thể ở lâu, và khi nói với vị đạo sư, tín nữ không có quyền nói quá 10 chữ. Vị đạo sư kia đang sống nơi đó đơn độc, trong im lặng và trong thiền định.”
Finally, the old lama said, “Well, then. If you must see him, then see him. But there are some rules. You cannot stay long, and when you speak to him, you are not allowed to say more than 10 words. He is living there alone, in silence and meditation.”
Bà Smith đồng ý, và nhờ giúp đỡ từ một vài vị lạt ma, nhà sư và những người mang hành lý, bà bắt đầu trèo lên núi. Chặng trèo núi gian nan, nhưng bà không bỏ cuộc. Với nỗ lực tận cùng bình sinh, bà trèo tới đỉnh núi xong, tới trước cổng hang động, nơi vị đạo sư ngồi thiền bên trong. Nhiệm vụ hoàn tất, bà Smith đứng nơi cổng hang động, và với giọng nói rõ ràng bằng Anh ngữ, từng chữ, bà nói một câu mà bà chờ đợi để nói từ nhiều năm, từ khi con bà bước ra khỏi nhà:
Mrs. Smith agreed, and with the help of some lamas, monks, and porters, she began to climb the mountain. The climb was arduous, but she did not give up. With the utmost effort of her life, she reached the top of the mountain, and arrived at the entrance to the cave where the master was meditating inside. Mission accomplished, Mrs. Smith stood at the entrance of the cave, and in clear English, word for word, she said the sentence she had been waiting to say for years, ever since her son left the house:
“Sheldon.... Đủ rồi. Má đây con. Về nhà đi con.”
“Sheldon.... Enough. Here I am, son. Go home.”
Nhà sư Lama Surya Das cho câu chuyện ngưng ở đó. Người ta không rõ vị đạo sư có rời thiền định để bước ra hay không. Nhưng chuyện này được kể nhiều trong giới Jubu, không rõ thực hư bao nhiêu phần trăm.
Lama Surya Das left the story there. It is not clear whether the guru left meditation to come out or not. But this story is told a lot in Jubu circles, and it is unclear how much of it is true.
Theo nhà văn Ellen Frankel, viết trên trang Huffington Post ngày 24 tháng 1/2013, rằng ước tính tới 30% Phật Tử Tây Phương (hiểu là Hoa Kỳ, Anh, Pháp…) có mang trong người dòng máu Do Thái.
According to writer Ellen Frankel, writing on the Huffington Post on January 24, 2013, it is estimated that up to 30% of Western Buddhists (meaning the United States, England, France, etc.) have Jewish blood in them.
Nhà khoa học gốc Do Thái nổi tiếng nhất thế giới là Albert Einstein. Ông sinh trong một gia đình Do Thái thế tục tại Đức quốc, học bậc tiểu học trong một trường Công giáo ở Munich. Có một số email thường gặp trong cộng đồng người Việt nói rằng Einstein đồng ý với quan điểm Phật Giáo, một số khác nói rằng ông theo Ky Tô Giáo. Thực sự phức tạp hơn nhiều.
The world’s most famous Jewish scientist is Albert Einstein. He was born into a secular Jewish family in Germany and attended a Catholic elementary school in Munich. There are some common emails in the Vietnamese community that say Einstein agreed with Buddhist views, others that he was a Christian. It's much more complicated.
Einstein dùng nhiều nhãn hiệu để tự nói về quan điểm tôn giáo của ông (https://en.wikipedia.org/wiki/Religious_and_philosophical_views_of_Albert_Einstein) trong đó nói rằng ông chủ trương "agnostic" (bất khả tri), "religious nonbeliever" (kẻ không tin vào tôn giáo), và là một người tin vào "Spinoza's God" (mô hình Thượng Để của Spinoza, nghĩa là Thượng Đế như nguyên lý, chứ không phải vị Thần Linh hình người). Einstein nói rằng ông không tin vào những câu chuyện trong Kinh Thánh Ky Tô ông học thời nhỏ, và Do Thái Giáo cũng chỉ là dị đoan rất trẻ con (... the Bible a collection of honourable, but still primitive legends which are nevertheless pretty childish -- link: https://www.theguardian.com/science/2008/may/12/peopleinscience.religion). Có lúc Einstein tự nói về mô hình Thượng Đế như "pantheistic" (phiếm thần, nghĩa là Thượng Đế đồng nhất với vũ trụ), nhưng rồi có lúc ông nói là ông cũng không phải phiếm thần.
Einstein used many labels to describe his religious views (https://en.wikipedia.org/wiki/Religious_and_philosophical_views_of_Albert_Einstein) including that he was an agnostic, a religious nonbeliever, and a believer in "Spinoza's God" (Spinoza's model of God, meaning God as principle, not a human-shaped God). Einstein said that he did not believe in the stories in the Christian Bible he learned as a child, and that Judaism was also a very childish superstition (... the Bible a collection of honorable, but still primitive legends which are nevertheless pretty childish -- link: https://www.theguardian.com/science/2008/may/12/peopleinscience.religion). Einstein himself sometimes referred to his model of God as "pantheistic," but then sometimes he said that he was not a pantheist either.
Có một câu nói thường được trích dẫn và ghi là của Einstein, nhưng nhiều nhà nghiên cứu nói rằng Einstein chưa bao giờ nói câu này: “Tôn giáo của tương lai sẽ là một tôn giáo vũ trụ… Nếu có bất kỳ tôn giáo nào đáp ứng được nhu cầu khoa học hiện đại, đó sẽ là Phật Giáo.” Thực tế, người ta không hề tìm ra câu nói đó trong bất kỳ tác phẩm nào của Einstein.
There is a quote often quoted and attributed to Einstein, but many researchers say Einstein never said it: “The religion of the future will be a cosmic religion… If any religion could cope with modern scientific needs, it would be Buddhism.” In fact, one cannot find that quote in any of Einstein's works.
Theo giáo sĩ Do Thái Giáo Rabbi Rami trong bài viết trên tạp chí Spirituality & Health và đăng lại trên trang nhà riêng của ông, có nhiều lý do Phật Giáo quyến rũ nhiều người gốc Do Thái.
According to Rabbi Rami in an article in Spirituality & Health magazine and reposted on his personal website, there are many reasons why Buddhism appeals to many people of Jewish origin.
Một số lý do quan trọng nhất là, theo Rabbi Rami:
Some of the most important reasons, according to Rabbi Rami:
-- Người ta có thể tu học Phật pháp mà không cần học tiếng Pali (Nam Phạn), tiếng Sanskrit (Bắc Phạn), Tạng ngữ, Hoa ngữ, Nhật ngữ. Trong khi đó, theo Do Thái Giáo mà không học cổ ngữ Hebrew là hỏng.
-- One can study Buddhism without learning Pali, Sanskrit, Tibetan, Chinese, or Japanese. Meanwhile, following Judaism without learning ancient Hebrew is a failure.
-- Phật Giáo là vô thần, không tin một Thượng Đế Tạo Hóa; trong khi hầu hết (nếu không phải đa số) người Do Thái Giáo Hoa Kỳ nghĩ rằng Đấng Thượng Đế Tạo Hóa kia đã chết trong lò thiêu người ở Auschwitz.
-- Buddhism is atheistic, does not believe in a Creator God; whereas most (if not most) American Jews think that God died in the Auschwitz crematorium.
-- Không giống như tín đồ Công Giáo, Tin Lành và Hồi Giáo, Phật Tử không bao giờ tìm cách cải đạo, ép buộc, tra tấn và tàn sát người Do Thái Giáo.
-- Unlike Catholics, Protestants, and Muslims, Buddhists never tried to convert, coerce, torture, or massacre Jews.
-- Bạn có thể tu học Phật Pháp mà không cần chính thức quy y.
-- You can practice Buddhism without formally taking refuge.
-- Phật Pháp có thể thử nghiệm, có thể ứng dụng… và có thể chứng minh. Phật Tử nói về bản chất khổ, về dứt khổ, về tương tác (duyên khởi) của đời sống, về vô thường. Tất cả những điều nói lên đó, ai cũng có thể chứng ngộ qua thiền tập. Trong khi Do Thái Giáo nói về Thượng Đế Tạo Hóa, về dân tộc Do Thái được Chúa chọn riêng, về đức tin mà không cần chứng minh. Nhưng đức tin đó không còn bao nhiêu ở người Do Thái Hoa Kỳ. Phật Giáo nhiều phần là khoa học, hơn là tôn giáo, và như thế phù hợp với tâm thức người Do Thái Hoa Kỳ. Đó là lý do dân Do Thái Hoa Kỳ ưa thích Phật Giáo.
-- Buddhism can be tested, applied… and proven. Buddhists talk about the nature of suffering, about the end of suffering, about the interdependence (dependent origination) of life, about impermanence. All of these things can be realized by anyone through meditation. Whereas Judaism talks about God, about the Jewish people being chosen by God, about faith without proof. But that faith is no longer much in American Jews. Buddhism is more of a science than a religion, and thus fits the American Jewish mind. That is why American Jews love Buddhism.
Tới đây, chúng ta có thể nghĩ tới một tương lai: sẽ có thêm rất nhiều người Jubu rời bỏ luôn Do Thái Giáo để sống thuần túy là Phật tử, vì với thời gian, khoa học sẽ ưu thắng hơn, trong khi Phật Pháp sẽ hiển lộ thêm sức quyến rũ thực tiễn, lợi ích và khả dụng. Phong trào đưa thiền tập vào sử dụng ở bệnh viện, trường học, quân đội, nhà tù… cũng là một cách tiếp cận mới. Không cần cải đạo ai, không cần ép buộc ai… trong khi hạnh phúc và lợi ích ai cũng có thể chứng nghiệm được tức khắc, ngay khi tu học Phật pháp, ngay ở đây và bây giờ.
At this point, we can imagine a future: there will be many more Jubu who will leave Judaism altogether to live purely as Buddhists, because with time, science will prevail, while Buddhism will reveal more of its practical, beneficial, and usable appeal. The movement to use meditation in hospitals, schools, the army, prisons… is also a new approach. There is no need to convert anyone, no need to force anyone… while happiness and benefits can be experienced immediately by everyone, right when practicing Buddhism, right here and now.
Như thế, người Do Thái Hoa Kỳ không cần cầu nguyện Đấng Tạo Hóa nào, không cần mơ tới thiên đàng nào, những đấng và cõi mà Albert Einstein gọi là chuyện của trẻ con.
Thus, American Jews do not need to pray to any Creator, do not need to dream of any heaven, the beings and realms that Albert Einstein called childish things.
Và trong cương vị cá nhân, mỗi khi người viết mở ra những bản Anh dịch của Nyanaponika Thera, của Bhikkhu Bodhi... sâu thẳm trong lòng vẫn biết ơn các Phật Tử Jubu vô cùng tận -- họ đã sống chánh pháp, và rồi đã hộ pháp, đã hoằng pháp trong những cách siêu xuất tuyệt vời.
And personally, every time the writer opens the English translations of Nyanaponika Thera, of Bhikkhu Bodhi... deep in his heart he is still infinitely grateful to the Jubu Buddhists -- they have lived the Dharma, and then protected the Dharma, and propagated the Dharma in wonderfully extraordinary ways.