Việc đánh giá một con người qua những câu hỏi của người ấy dễ dàng hơn là qua những câu trả lời người ấy đưa ra. (It is easier to judge the mind of a man by his questions rather than his answers.)Pierre-Marc-Gaston de Lévis

Hạnh phúc đích thực không quá đắt, nhưng chúng ta phải trả giá quá nhiều cho những thứ ta lầm tưởng là hạnh phúc. (Real happiness is cheap enough, yet how dearly we pay for its counterfeit.)Hosea Ballou
Sống chạy theo vẻ đẹp, không hộ trì các căn, ăn uống thiếu tiết độ, biếng nhác, chẳng tinh cần; ma uy hiếp kẻ ấy, như cây yếu trước gió.Kinh Pháp cú (Kệ số 7)
Nghệ thuật sống chân chính là ý thức được giá trị quý báu của đời sống trong từng khoảnh khắc tươi đẹp của cuộc đời.Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Người tốt không cần đến luật pháp để buộc họ làm điều tốt, nhưng kẻ xấu thì luôn muốn tìm cách né tránh pháp luật. (Good people do not need laws to tell them to act responsibly, while bad people will find a way around the laws.)Plato
Kẻ không biết đủ, tuy giàu mà nghèo. Người biết đủ, tuy nghèo mà giàu. Kinh Lời dạy cuối cùng
Bạn sẽ không bao giờ hạnh phúc nếu cứ mãi đi tìm những yếu tố cấu thành hạnh phúc. (You will never be happy if you continue to search for what happiness consists of. )Albert Camus
Nhẫn nhục có nhiều sức mạnh vì chẳng mang lòng hung dữ, lại thêm được an lành, khỏe mạnh.Kinh Bốn mươi hai chương
Ngủ dậy muộn là hoang phí một ngày;tuổi trẻ không nỗ lực học tập là hoang phí một đời.Sưu tầm
Hào phóng đúng nghĩa với tương lai chính là cống hiến tất cả cho hiện tại. (Real generosity toward the future lies in giving all to the present.)Albert Camus
Khi mọi con đường đều bế tắc, đừng từ bỏ. Hãy tự vạch ra con đường của chính mình. (When all the ways stop, do not give up. Draw a way on your own.)Sưu tầm

Trang chủ »» Danh mục »» SÁCH TẠP BÚT - TRUYỆN KÝ »» Sơ lược về Kinh Phạm Võng »» Xem đối chiếu Anh Việt: Sơ lược về Kinh Phạm Võng »»

Sơ lược về Kinh Phạm Võng
»» Xem đối chiếu Anh Việt: Sơ lược về Kinh Phạm Võng

(Lượt xem: 12.045)
Xem trong Thư phòng    Xem định dạng khác    Xem Mục lục 

       

Điều chỉnh font chữ:

Sơ lược về Kinh Phạm Võng

Overview of the Brahma Net Sutra

Kinh Phạm Võng nằm trong Đại Chánh Tạng, tập 24, ký hiệu 1484, gọi đủ là Phạm võng kinh Lô xá na Phật thuyết bồ tát tâm địa giới phẩm đệ thập, cũng gọi Phạm võng kinh Bồ tát tâm địa phẩm, Phạm võng giới phẩm kinh. Kinh này tương truyền do Cưu-ma-la-thập (344-413) đời Hậu Tần dịch, gồm 2 quyển, thuyết minh về cấp bậc tu hành của Bồ tát và giới tướng của 10 giới trọng và 48 giới khinh. Theo bài tựa của kinh này do Tăng Triệu viết thì nguyên bản đầy đủ gồm 61 phẩm, 112 quyển mà bản này là phẩm thứ 10 của bộ đó. Vì giáo pháp của chư Phật trùng trùng vô tận, dùng để trang nghiêm pháp thân mà không chướng ngại nhau, giống như mạng lưới của Phạm Thiên vương, do đó kinh này có tên là kinh Phạm Võng.
The Brahma Net Sutra is in the Taisho Tripitaka, volume 24, code 1484, fully called the Brahma Net Sutra, the Buddha's Teaching of the Bodhisattva Mind-Ground Precepts, chapter 10, also called the Brahma Net Sutra, the Bodhisattva Mind-Ground Chapter, the Brahma Net Precepts Chapter. This sutra is said to have been translated by Kumarajiva (344-413) of the Later Qin Dynasty, consisting of 2 volumes, explaining the levels of Bodhisattva practice and the precepts of the 10 major precepts and 48 minor precepts. According to the preface of this sutra written by Seng Zhao, the complete original consists of 61 chapters, 112 volumes, and this version is the 10th chapter of that set. Because the teachings of the Buddhas are endless, used to adorn the Dharma body without obstructing each other, like the net of the Brahma King, this sutra is called the Brahma Net Sutra.
Nội dung của quyển Thượng, còn gọi là phẩm Pháp môn tâm địa, nói rằng: Đức Phật Thích Ca bấy giờ, ở tại cõi trời Ma-hê-thủ-la của Sắc giới, đã đưa tất cả đại chúng đến thế giới Liên hoa đài tạng để gặp đức Phật Lô xá na, nhằm hỏi con đường thành tựu hàng Bồ tát Thập địa và cũng như những hình thái để thành tựu Phật quả. Và bấy giờ, Đức Phật Lô xá na, đã nói cho đại chúng nghe pháp môn Tâm địa, tức là con đường tu tập thành Phật của Ngài, và thế giới Liên hoa đài tạng là do Ngài tu tập pháp môn tâm địa này mà tạo nên, cũng như ngàn lần trăm ức đức Thích Ca cũng đều là hóa thân từ Ngài. Đức Phật Lô xá na đã nói cho ngàn đức Phật Thích Ca báo thân và ngàn lần trăm ức đức Phật Thích Ca ứng hóa thân về pháp môn Tâm địa, gồm có 40 pháp môn: 10 phát thú, 10 tâm trưởng dưỡng, 10 tâm kim cương và 10 địa.
The content of the Upper Volume, also known as the chapter on the Dharma Door of the Mind Ground, says: At that time, Shakyamuni Buddha, in the Mahesvara Heaven of the Form Realm, brought all the great assembly to the Lotus Platform Treasury World to meet the Buddha Loka-na, to ask about the path to attain the Ten Grounds of Bodhisattvas and also the forms to attain Buddhahood. And at that time, the Buddha Loka-na told the great assembly about the Dharma Door of the Mind Ground, that is, his path to practice to become a Buddha, and the Lotus Platform Treasury World was created by his practice of this Dharma Door of the Mind Ground, just as the thousands of hundreds of millions of Shakyamuni Buddhas were all incarnations from him. The Buddha Loxana told the thousand Sakyamuni Buddhas of the Dharma Body and the thousand times hundred billion Sakyamuni Buddhas of the Dharma Body about the Dharma of the Mind Ground, which includes 40 Dharma doors: 10 initiations, 10 cultivation minds, 10 diamond minds, and 10 grounds.
Quyển Hạ, còn gọi là Phạm võng Bồ tát giới kinh, đề cập đến sự ẩn một của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni từ nơi thế giới Liên hoa đài tạng và sự xuất hiện của Ngài trong thế giới Ta Bà này. Trong đó, nội dung đề cập đến thân thế, chí nguyện xuất gia, tu tập, thành đạo và nói 58 giới của Bồ tát, gồm 10 giới nặng là thuộc về Giới pháp vô tận; 48 giới còn lại là thuộc về giới nhẹ, nghĩa là chúng không quan trọng so với 10 Giới pháp vô tận, nhưng nó lại cần thiết để thành tựu pháp môn Tâm địa. Xưa nay kinh này thường được lưu hành quyển hạ, gọi là Phạm võng Bồ tát giới kinh, Bồ tát giới bản, Đa la giới bản, Bồ tát ba la đề mộc xoa kinh, Phạm võng kinh Lô xá na Phật thuyết Bồ tát thập trọng tứ thập bát khinh giới.
The Lower Volume, also known as the Brahma Net Bodhisattva Precepts Sutra, mentions the seclusion of Sakyamuni Buddha from the Lotus World and his appearance in this Saha world. In it, the content mentions the life, the vow to leave home, practice, attain enlightenment, and talks about the 58 precepts of the Bodhisattva, including 10 heavy precepts that belong to the Infinite Precepts; the remaining 48 precepts belong to the light precepts, meaning they are not important compared to the 10 Infinite Precepts, but they are necessary to accomplish the Dharma of the Mind Ground. This sutra has been circulated in the lower volume, called the Brahma Net Bodhisattva Precepts Sutra, the Bodhisattva Precepts Sutra, the Tara Precepts Sutra, the Bodhisattva Paramita Sutra, the Brahma Net Sutra, the Buddha's Teaching of the Ten Heavy and Forty-Eight Light Precepts of the Bodhisattva of the Lotus Sutra.
Kinh này được xem là thuộc quyển kinh đệ nhất nói về giới luật của Đại thừa, được giới Phật giáo Trung Hoa, Nhật Bản và Việt Nam trọng thị. Vị tăng Nhật Bản là Tối Trừng căn cứ vào nội dung của kinh cho rằng nó có liên quan đến giới luật ở thời điểm mà nó xuất hiện. Giới của kinh này khác với giới của Tiểu thừa, vì không phân biệt tại gia, xuất gia, chủ trương căn cứ vào giới cộng thông của chúng sinh, lấy việc tự giác về Phật tính làm cơ sở.
This sutra is considered to be the first sutra on the precepts of the Mahayana, and is highly regarded by the Buddhist community in China, Japan, and Vietnam. The Japanese monk Toi Trung, based on the content of the sutra, believed that it was related to the precepts at the time it appeared. The precepts of this sutra are different from the precepts of the Hinayana, because it does not distinguish between laypeople and monks, but advocates the basis of the common precepts of living beings, taking self-awareness of Buddha nature as the basis.
Ngoài ra, kinh này vốn do đức Phật Lô xá na tuyên thuyết, đức Phật Thích Ca nói lại dưới gốc cây Bồ đề, vì thế nó được xếp vào thể loại kinh Hoa nghiêm. Bởi lẽ không rõ sự thực lịch sử về sự lưu truyền và người phiên dịch, do trong lời văn phần nhiều dẫn dụng các kinh khác, nên cũng được suy đoán là không phải dịch từ bản tiếng Phạm, mà là do người Trung quốc ngụy tạo và thời đại biên soạn có lẽ vào khoảng những năm cuối đời Lưu Tống.
In addition, this sutra was originally preached by the Buddha of the Lotus Sutra, and recited by the Buddha Shakyamuni under the Bodhi tree, so it is classified as the Avatamsaka Sutra. Because the historical facts about the transmission and the translator are unclear, because the text mostly quotes other sutras, it is also speculated that it was not translated from the Sanskrit version, but was fabricated by the Chinese and the time of compilation was probably around the last years of the Liu Song Dynasty.
Trong Đại chánh tạng có kinh Đại thừa du già kim cương tánh hải Mạn thù thất lợi thiên tý thiên bát đại giáo vương (còn gọi Thiên tý thiên bát Mạn thù thất lợi kinh/ Văn thù đại giáo vương kinh/ Thiên bát kinh), 10 quyển, số hiệu 1177A, do ngài Bất Không dịch. Theo đại sư Thái Hư nhận xét, Bồ tát Văn thù hiện ngàn tay, mỗi tay cầm một bát, trong mỗi bát hiện ngàn đức Thích Ca v.v… trình bày sự việc, qua đó cho thấy kinh này là sự kết hợp tư tưởng Mật giáo với thế giới Liên hoa đài tạng của đức Phật Lô xá na trong kinh Phạm võng. Cụ thể, từ quyển 7 đến quyển 9 của kinh này, đối chiếu thì thấy nó là quyển thượng của kinh Phạm võng được tiếp biến, với nhiều thêm thắt cho rõ nghĩa. Lương Khải Siêu nhận định: “Chúa tể của giới phiên dịch là ngài La Thập … Ngài ở Trung Hoa tuy quá ít nhưng ảnh hưởng thật vĩ đại đến bất tư nghì … Tóm tắt, Phật giáo thuộc văn hệ Trung Hoa có một cơ sở vững chắc về học lý, để có một sự phát triển có hệ thống, thực bắt nguồn từ ngài La Thập.” Xét về ngôn ngữ, văn pháp trong quyển thượng của kinh Phạm võng, người dịch cảm thấy đây không phải là văn phong của ngài Cưu-ma-la-thập, bởi lẽ có nhiều thuật ngữ quá xa lạ, câu cú thì lộn xộn, thiếu sót, tối nghĩa. Cho nên trong quá trình dịch thuật, chúng tôi phải tìm hiểu thêm các bản chú sớ như Phạm võng kinh hợp chú (Vạn/694), Phạm võng kinh trực giải (Vạn/697), để chuyển dịch sao cho thoát văn mà không mất ý. So sánh giữa quyển thượng và quyển hạ kinh Phạm võng, có thể thấy quyển hạ thật hoàn hảo, do đó, người dịch cho rằng quyển thượng không phải do ngài Cưu-ma-la-thập dịch. Các bản sớ giải kinh Phạm võng phần nhiều tập trung vào quyển hạ, tức Phạm võng Bồ tát giới kinh. Riêng quyển thượng, tức phẩm Tâm địa pháp môn, có vài vị cổ đức đã cố gắng chú giải sơ lược, hay nếu kỹ lưỡng thì cũng là phỏng đoán theo sở học của mình. Chúng tôi chỉ chuyển dịch quyển thượng kinh Phạm võng ra Việt văn, vì lẽ chưa có ai dịch. Quyển hạ đã có hai bản dịch chuẩn và phổ cập: bản của H.T Thích Trí Tịnh và bản của H.T Thích Trí Quang.
In the Taisho Tripitaka, there is the Mahayana Yogacara Vajra Nature Sea Manjushri Great Teaching King Sutra (also called Manjushri Great Teaching King Sutra/ Manjushri Great Teaching King Sutra/ Eight Thousand Sutras), 10 volumes, number 1177A, translated by Master Butong. According to the comment of the great master Taixu, Bodhisattva Manjushri manifests a thousand hands, each hand holds a bowl, in each bowl appears a thousand Sakyamunis, etc., presenting the event, thereby showing that this sutra is a combination of the esoteric thought with the Lotus Platform Treasury world of Buddha Loxana in the Brahma Net Sutra. Specifically, from volume 7 to volume 9 of this sutra, when compared, it is the upper volume of the Brahma Net Sutra that has been adapted, with many additions to clarify the meaning. Liang Qichao commented: “The lord of the translation world is Master Luoshi… Although he was in China for a short time, his influence was truly great and unimaginable… In short, Buddhism belonging to the Chinese literary system has a solid foundation in doctrine, to have a systematic development, it really originated from Master Luoshi.” In terms of language and grammar in the upper volume of the Brahma Net Sutra, the translator feels that this is not the writing style of Master Kumarajiva, because there are many unfamiliar terms, the sentences are messy, incomplete, and obscure. Therefore, in the translation process, we had to study more commentaries such as the Brahma Net Sutra with Commentary (Wan/694), and the Brahma Net Sutra with Commentary (Wan/697), to translate so that the text is free without losing the meaning. Comparing the upper and lower volumes of the Brahma Net Sutra, it can be seen that the lower volume is perfect, therefore, the translator believes that the upper volume was not translated by Kumarajiva. The commentaries on the Brahma Net Sutra mostly focus on the lower volume, namely the Brahma Net Bodhisattva Precepts Sutra. As for the upper volume, namely the Heart Ground Dharma Door, some ancient sages have tried to give a brief commentary, or if it is thorough, it is also a guess based on their own knowledge. We only translate the upper volume of the Brahma Net Sutra into Vietnamese, because no one has translated it yet. The lower volume has two standard and popular translations: the version by Venerable Thich Tri Tinh and the version by Venerable Thich Tri Quang.
Về sớ giải kinh Phạm võng thì có rất nhiều, như các bản sau đây:
There are many commentaries on the Brahma Net Sutra, such as the following versions:
1. Phạm võng Bồ tát giới nghĩa sớ, 2 quyển, đời Tùy, Trí Khải soạn. (Vạn, No. 676 – Chánh, No. 1811)
1. Commentary on the Meaning of the Brahma Net Bodhisattva Precepts, 2 volumes, compiled in the Sui Dynasty, by Tri Khai. (Wan, No. 676 – Chanh, No. 1811)
2. Phạm võng Bồ tát giới kinh sớ san bổ, 3 quyển, đời Đường, Minh Khoáng soạn để bổ sung bộ sớ giải của Trí Khải. (Vạn, No. 677 – Chánh, No. 1812)
2. Commentary on the Brahma Net Bodhisattva Precepts Sutra, 3 volumes, Tang Dynasty, compiled by Ming Kuang to supplement the commentary by Zhi Kai. (Wan, No. 677 – Chanh, No. 1812)
3. Phạm võng Bồ tát giới kinh sớ chú, 8 quyển, đời Tống, Dữ Hàm chú giải. (Vạn, No. 678)
3. Commentary on the Brahma Net Bodhisattva Precepts Sutra, 8 volumes, Song Dynasty, annotated by Yu Han. (Wan, No. 678)
4. Phạm võng Bồ tát giới kinh nghĩa sớ phát ẩn, 5 quyển, đời Minh, Chu Hoành soạn. (Vạn, No. 679)
4. Commentary on the Brahma Net Bodhisattva Precepts Sutra, 5 volumes, compiled by Zhou Hong. (Wan, No. 679)
5. Phạm võng Bồ tát giới kinh nghĩa sớ phát ẩn sự nghĩa, 1 quyển, đời Minh, Chu Hoành thuật. (Vạn, No. 680)
5. Commentary on the Brahma Net Bodhisattva Precepts Sutra, 1 volume, Ming Dynasty, annotated by Zhou Hong. (Wan, No. 680)
6. Phạm võng Bồ tát giới kinh nghĩa sớ phát ẩn vấn biện, 1 quyển, đời Minh, Chu Hoành soạn. (Vạn, No. 681)
6. Commentary on the Brahma Net Bodhisattva Precepts Sutra, 1 volume, compiled by Zhou Hong during the Ming Dynasty. (Wan, No. 681)
7. Phạm võng kinh ký, 1 quyển, đời Đường, Truyền Áo soạn. (Vạn, No. 682)
7. Record of the Brahma Net Sutra, 1 volume, compiled by Chuan Ao during the Tang Dynasty. (Wan, No. 682)
8. Phạm võng kinh Bồ tát giới bản tư sớ, 1 quyển, nước Tân La, Nguyên Hiểu tạo. (Vạn, No. 683)
8. Commentary on the Brahma Net Sutra, 1 volume, compiled by Yuan Xiao. (Wan, No. 683)
9. Phạm võng kinh Bồ tát giới bản sớ, 6 quyển, đời Đường, Pháp Tạng soạn. (Vạn, No. 684 – Chánh, No. 1813)
9. Commentary on the Brahma Net Sutra, 6 volumes, compiled by Fa Zang during the Tang Dynasty. (Wan, No. 684 – Chanh, No. 1813)
10. Phạm võng kinh Bồ tát giới bản sớ, 3 quyển, nước Tân La, Nghĩa Tịch thuật. (Vạn, No. 685 – Chánh, No. 1814)
10. Commentary on the Brahma Net Sutra, 3 volumes, compiled by Yi Xi. (Wan, No. 685 – Chanh, No. 1814)
11. Phạm võng kinh Bồ tát giới bản thuật ký, 4 quyển, đời Đường, Thắng Trang soạn. (Vạn, No. 686)
11. The Bodhisattva Precepts of the Brahma Net Sutra, 4 volumes, compiled by Thang Trang during the Tang Dynasty. (Wan, No. 686)
12. Phạm võng kinh Bồ tát giới bản sớ, 2 quyển, đời Đường, Tri Chu soạn. (Vạn, No. 687)
12. The Bodhisattva Precepts of the Brahma Net Sutra, 2 volumes, compiled by Tri Chu during the Tang Dynasty. (Wan, No. 687)
13. Bồ tát giới bản tông yếu, 1 quyển, nước Tân La, Đại Hiền soạn. (Vạn, No. 688)
13. The Essentials of the Bodhisattva Precepts, 1 volume, compiled by Dai Hien during the Tantra period. (Wan, No. 688)
14. Phạm võng kinh cổ tích ký, 2 quyển, nước Tân La, Đại Hiền tập. (Chánh, No. 1815)
14. The Ancient Tales of the Brahma Net Sutra, 2 volumes, compiled by Dai Hien during the Tantra period. (Chanh, No. 1815)
15. Phạm võng kinh Bồ tát giới sớ, 1 quyển, đời Đường, Pháp Tiển soạn. (Vạn, No. 690)
15. The Bodhisattva Precepts of the Brahma Net Sutra, 1 volume, compiled by Phap Tien during the Tang Dynasty. (Wan, No. 690)
16. Phạm võng kinh Bồ tát giới chú, 3 quyển, đời Tống, Tuệ Nhân chú. (Vạn, No. 691)
16. Brahma Net Sutra Bodhisattva Precepts Mantra, 3 volumes, Song Dynasty, commentary by Hui Ren. (Wan, No. 691)
17. Bồ tát giới sớ tùy kiến lục, 1 quyển, đời Minh, Kim Thích tạo. (Vạn, No. 692)
17. Bodhisattva Precepts Commentary, 1 volume, Ming Dynasty, created by Jin Shi. (Wan, No. 692)
18. Phạm võng kinh huyền nghĩa, 1 quyển, đời Minh, Trí Húc soạn. (Vạn, No. 693)
18. Brahma Net Sutra Profound Meaning, 1 volume, Ming Dynasty, compiled by Zhi Xu. (Wan, No. 693)
19. Phạm võng kinh hợp chú, 7 quyển, nhà Minh, Trí Húc chú. (Vạn, No. 694)
19. Brahma Net Sutra Combined Commentary, 7 volumes, Ming Dynasty, commentary by Zhi Xu. (Wan, No. 694)
20. Phạm võng kinh Bồ tát giới lược sớ, 8 quyển, đời Minh, Hoằng Tán thuật. (Vạn, No. 695)
20. Brahma Net Sutra Bodhisattva Precepts Abridged Commentary, 8 volumes, Ming Dynasty, commentary by Hong Zan. (Wan, No. 695)
21. Phạm võng kinh trực giải, 2 quyển, nhà Minh, Tịch Quang trực giải. (Vạn, No. 697)
21. Brahma Net Sutra Direct Commentary, 2 volumes, Ming Dynasty, commentary by Xi Guang. (Wan, No. 697)
22. Phạm võng kinh thuận chu, 2 quyển, đời Thanh, Đức Ngọc thuận chu (: làm theo lời dạy của cổ đức). (Vạn, No. 699)
22. The Brahma Net Sutra, 2 volumes, Qing Dynasty, De Yu Shun Zhu (: following the teachings of the ancients). (Wan, No. 699)
23. Phạm võng kinh Bồ tát giới sơ tân, 8 quyển, đời Thanh, Thư Ngọc thuật. (Vạn, No. 700)
23. The Brahma Net Sutra, The Bodhisattva Precepts, 8 volumes, Qing Dynasty, Shu Yu commentary. (Wan, No. 700)
24. Bồ tát giới bản tiên yếu, 1 quyển, đời Minh, Trí Húc chú thích. (Vạn, No. 702)
24. The Essentials of the Bodhisattva Precepts, 1 volume, Ming Dynasty, Zhi Xu commentary. (Van, No. 702)
25. Phạm võng kinh khai đề, 1 quyển, Nhật bản, Không Hải soạn.
25. The opening of the Brahma Net Sutra, 1 volume, Japan, compiled by Khong Hai.
26. Phạm võng giới bản sơ nhật châu sao, 50 quyển, Ngưng Nhiên soạn.
26. The first edition of the Brahma Net Precepts, 50 volumes, compiled by Ngung Nhien.
Các sách chú giải kinh Phạm võng Bồ tát giới bằng tiếng Việt có thể liệt kê là:
The Vietnamese commentaries on the Brahma Net Sutra on Bodhisattva Precepts can be listed as:
1. Phạm võng kinh Bồ tát giới bản giảng ký, Pháp sư Diễn Bồi giảng bằng tiếng Trung Hoa, H.T Thích Trí Minh dịch Việt. (Giảng quyển hạ)
1. The commentary on the Brahma Net Sutra on Bodhisattva Precepts, lectured by Dharma Master Dien Boi in Chinese, translated into Vietnamese by Venerable Thich Tri Minh. (Lectured in the lower volume)
2. Kinh Phạm võng Bồ tát giới, H.T Thích Trí Tịnh dịch. (Dịch quyển hạ)
2. The Brahma Net Sutra on Bodhisattva Precepts, translated by Venerable Thich Tri Tinh. (Translated in the lower volume)
3. Phạm võng Bồ tát giới, H.T Thích Trí Quang dịch giải. (Dịch giải quyển hạ)
3. The Brahma Net Sutra on Bodhisattva Precepts, translated and interpreted by Venerable Thich Tri Quang. (Translated and interpreted in the lower volume)
4. Kinh Phạm võng Bồ tát tâm địa giới, Tỳ kheo Thích Thiện Hạnh dịch, biên soạn, chú thích. (Quyển hạ)
4. The Brahma Net Sutra on the Bodhisattva Mind-ground Precepts, translated, compiled and annotated by Bhikkhu Thich Thien Hanh. (Volume 2)
5. Kinh Phạm võng Bồ tát tâm địa phẩm, Sư bà Thể Quán dịch. (Dịch quyển hạ)
5. The Brahma Net Sutra, Bodhisattva Mind Grounds, translated by Venerable The Quan. (Volume 2)
6. Kinh Phạm võng giảng lược, Thiền sư Duy Lực giảng, Tỳ kheo Thích Đồng Thường soạn lục. (Quyển hạ)
6. The Brahma Net Sutra, a brief commentary, Zen Master Duy Luc, Bhikkhu Thich Dong Thuong composed the text. (Volume 2)
7. Phật nói kinh Phạm võng Bồ tát tâm địa phẩm lược sớ, ngài Hoằng Tán sớ giải, Tỳ kheo ni Thích Nữ Trí Hải dịch Việt. (Phạm võng kinh Bồ tát giới lược sớ, 8 quyển, Vạn/No. 695, sớ giải quyển hạ)
7. The Buddha spoke the Brahma Net Sutra, a brief commentary, Venerable Hoang Tan commented on it, Bhikkhuni Thich Nu Tri Hai translated it into Vietnamese. (Brahma Net Sutra, a brief commentary, 8 volumes, Van/No. 695, commentary, volume 2)

Ngày Phật Niết bàn – PL. 2561 – 2017
The Day of the Buddha's Nirvana – PL. 2561 – 2017
Phật tử Quảng Minh kính ghi
Buddhist Quang Minh respectfully notes


    « Xem chương trước       « Sách này có 1542 chương »
» Tải file Word về máy » - In chương sách này



_______________

MUA THỈNH KINH SÁCH PHẬT HỌC

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




Kinh nghiệm tu tập trong đời thường


Bhutan có gì lạ


Bức Thành Biên Giới


Hạnh phúc khắp quanh ta

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.

Tiếp tục nghe? 🎧

Bạn có muốn nghe tiếp từ phân đoạn đã dừng không?



Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.60 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập

Thành viên đang online:
Rộng Mở Tâm Hồn Viên Hiếu Thành Rộng Mở Tâm Hồn Huệ Lộc 1959 Rộng Mở Tâm Hồn Bữu Phước Rộng Mở Tâm Hồn Chúc Huy Rộng Mở Tâm Hồn Minh Pháp Tự Rộng Mở Tâm Hồn minh hung thich Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Âm Phúc Thành Rộng Mở Tâm Hồn Phan Huy Triều Rộng Mở Tâm Hồn Phạm Thiên Rộng Mở Tâm Hồn Trương Quang Quý Rộng Mở Tâm Hồn Johny Rộng Mở Tâm Hồn Dinhvinh1964 Rộng Mở Tâm Hồn Pascal Bui Rộng Mở Tâm Hồn Vạn Phúc Rộng Mở Tâm Hồn Giác Quý Rộng Mở Tâm Hồn Trần Thị Huyền Rộng Mở Tâm Hồn Chanhniem Forever Rộng Mở Tâm Hồn NGUYỄN TRỌNG TÀI Rộng Mở Tâm Hồn KỲ Rộng Mở Tâm Hồn Dương Ngọc Cường Rộng Mở Tâm Hồn Mr. Device Rộng Mở Tâm Hồn Tri Huynh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Nguyên Mạnh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Quảng Ba Rộng Mở Tâm Hồn T TH Rộng Mở Tâm Hồn Tam Thien Tam Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Sĩ Long Rộng Mở Tâm Hồn caokiem Rộng Mở Tâm Hồn hoangquycong Rộng Mở Tâm Hồn Lãn Tử Rộng Mở Tâm Hồn Ton That Nguyen Rộng Mở Tâm Hồn ngtieudao Rộng Mở Tâm Hồn Lê Quốc Việt Rộng Mở Tâm Hồn Du Miên Rộng Mở Tâm Hồn Quang-Tu Vu Rộng Mở Tâm Hồn phamthanh210 Rộng Mở Tâm Hồn An Khang 63 Rộng Mở Tâm Hồn zeus7777 Rộng Mở Tâm Hồn Trương Ngọc Trân Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Tiến ... ...

... ...