QUYỂN
I
CHƯƠNG
MỞ ĐẦU
-
-
Dân tộc ta
từ ngày dựng nước
-
Giòng sử thiêng
đã được viết ra
-
Hằng nghìn
năm trước trôi qua
-
Đất đây đã
có quốc gia Việt Thường
-
-
THỜI ĐẠI
HỒNG BÀNG
-
(2879 - 257
TCN)
-
-
Vua Thần Nông
vốn giòng Lạc Việt
-
Cháu : Đế
Minh . Nối nghiệp vua ban (2879 TCN)
-
Rừng xanh, Ngũ
Lĩnh chiêm quan
-
Phương Nam chọn
đất , cưới nàng Vụ Tiên
-
-
KINH DƯƠNG
VƯƠNG - XÍCH QUỶ
-
-
Với mỹ nhân
xe duyên kết tóc
-
Sinh ra đời
Lộc Tục hoàng nam
-
Cắm lều, dựng
trại, chiêu dân
-
Đặt tên Xích
Quỷ giang sơn một vùng
-
-
Kinh Dương Vương
xưng hùng một cõi
-
Đất nước
dài một giải mênh mông
-
Kết hôn con
gái Thần Long
-
Sinh ra Sùng
Lãm nối dòng Vương gia
-
-
LẠC LONG
QUÂN
-
-
Lạc Long Quân
có bà vợ trẻ
-
Nàng Âu Cơ
diễm lệ thướt tha
-
Bà sinh một
bọc trứng ngà
-
Một trăm trứng
nở thành ra trăm người
-
-
Đi theo cha,
năm mươi về tới
-
Bỏ núi rừng
ra mãi Biển Đông
-
Mẹ cha dòng
dõi : Tiên , Rồng
-
Như rừng với
biển khó lòng cùng nhau
-
-
HÙNG VƯƠNG
- VĂN LANG
-
-
Mãi về sau,
Long Quân chọn được
-
Đất Phong Châu
khí vượng kinh đô
-
Văn Lang lập
quốc bấy giờ
-
Hùng Vương
xưng đế, cõi bờ tuần tra
-
-
Nước Văn Lang,
nhìn ra Đông Hải
-
Động Đình
Hồ ở mãi Bắc phương
-
Bờ Tây : Ba
Thục chắn đường
-
Phía Nam giáp
nước Hồ Tôn của Chàm
-
-
Chia đất nước
ra làm mấy bộ
-
Lấy Văn Lang
làm chỗ trung quân
-
Việt Thường,
Ninh Hải, Cửu Chân
-
Hoài Hoan, Giao
Chỉ, Bình Văn, Dương Tuyền
-
-
Miền Vũ Dịch,
Chu Diên, Cửu Đức
-
Miề⮠Tân Hưng,
Phúc Lộc, Vũ Ninh
-
Ngoài xa Lục
Hải mấy thành
-
Bên trong Lạc
Tướng vây quanh bên ngài
-
-
Người Bách
Việt chen vai sát cánh
-
Sống quây quần
bên nhánh sông Lô
-
Đất, rừng
trù phú trời cho
-
Dân chuyên nông
nghiệp, rành đồ gốm nung
-
-
Nền Văn Hóa
Đông Sơn rực rỡ
-
Chế Trống
Đồng dùng ở khắp nơi
-
Khai sinh tục
vẽ trên người
-
Xâm mình để
tránh các loài dưới sông
-
-
Vào cuối đời
Vua Hùng thứ sáu
-
Phù Đổng hương
có cậu con trai
-
Lên ba chẳng
nói chẳng cười
-
Nghe tin giặc
đến liền đòi sứ vô
-
-
Tâu Hoàng Thượng
: Xin cho thảo tặc
-
Sẽ đánh nhừ
tan tác giặc Ân
-
Xin đúc ngựa
sắt roi thần
-
Để làm vũ
khí đánh quân bạo tàn
-
-
Rồi vươn vai,
xua tan lũ giặc
-
Xong quay về
đến đất Sóc Sơn
-
Áo nhung bỏ
lại bên đường
-
Dấu chân Phù
Đổng Thiên Vương nay còn
-
-
Đời Thành
Vương, vua sai đem lễ (1062 TCN)
-
Biếu nhà Chu
: Bạch trĩ vũ mao
-
Mở đầu hai
nước bang giao
-
Chu công đáp
lại , xe trao đưa về
-
-
Nàng Mị Nương
muôn bề sắc sảo
-
Trai Thục bang
kỉnh báo cầu thân
-
Vua Hùng hỏi
ý quần thần
-
Xét rằng bên
Thục mười phân đáng ngờ
-
-
Việc hôn nhân
chẳng qua là tính
-
Dùng mưu ngầm
kiêm định Văn Lang
-
Vua Hùng đã
biết ý gian
-
Lựa lời từ
chối Thục Vương việc này
-
-
Lại treo bảng
kén tài phò mã
-
Ai nhanh chân
sẽ gả Mị Nương
-
Sơn Tinh sớm,
được hưởng hương
-
Chậm chân chàng
Thủy đau thương hận thầm
-
-
Thủy Tinh thề
, mổi năm làm lụt
-
Ra oai thần
mưa trút nước dâng
-
Thục Vương
xấu hổ còn hơn
-
Dặn cho con
cháu
quyết tâm trả thù
-
-
THỜI ĐẠI
NHÀ THỤC (257 - 208 TCN)
-
AN DƯƠNG
VƯƠNG ÂU LẠC
-
-
Năm Giáp Thìn
(257TCN) bấy giờ Thục Phán
-
Xâm lấn dần
địa phận Văn Lang
-
Tự xưng hiệu
An Dương Vương
-
Kinh đô đóng
ở Việt Thường Phong Khê
-
-
Bỏ quốc hiệu
Văn Lang ngày trước (257TCN)
-
Đổi ra thành
Âu Lạc từ đây
-
Tính theo năm
tháng đến rày
-
Hăm bảy thế
kỷ , kế thay vua Hùng
-
-
Đời cuối
cùng của giòng Hồng Lạc
-
Tính ra là mười
tám Hùng Vương
-
Trải bao điền
hải tang thương
-
Đến nay Thục
Phán chiếm luôn riêng mình
-
-
Chọn được
chỗ lương điền đất tốt
-
Vua cho người
động thổ khởi công
-
Cổ Loa thành
gọi Tư Long
-
Xoay theo xoắn
ốc từ trong ra ngoài
-
-
Thành Tư Long
xây hoài chẳng được
-
Thần Kim Quy
bày chước trừ ma
-
Dặn rằng dù
có can qua
-
Linh Quang, Kim
Trảo, móng ta cho người
-
-
Cổ Loa thành
bời bời dũng khí
-
Tường thì
cao, hào rộng lại sâu
-
Giang sơn Vua
Thục từ sau
-
Linh Giang Nam
Bắc đối đầu Trung Hoa
-
-
Tần Thủy Hoàng
làm vua Trung Quốc
-
Cho Nhâm Ngao
đất được một miền (214TCN)
-
Triệu Đà giữ
trấn Long Xuyên
-
Phía Nam Thiên
Đức thuộc quyền Thục Vương
-
-
Đất Nam phương
lăm le muốn lấy
-
Đã mấy lần
thất bại mưu sâu
-
Sai con Trọng
Thủy sang hầu
-
Làm quan Túc
Vệ, bắc cầu thông gia
-
-
Chàng Trọng
Thủy nghe cha đánh cắp
-
Lấy nỏ thần
bẻ gập làm đôi
-
Âm thầm để
tạm một nơi
-
Đánh lừa vua
Thục và người chung quanh
-
-
Cuộc chiến
tranh về sau xảy đến
-
Cứ tưởng
rằng nỏ vẫn chỗ xưa
-
Đến khi lâm
trận nhà vua
-
Mới hay kẻ
cắp đã đưa đi rồi
-
Giặc đuổi
gấp, bén sau chân ngựa
-
-
Tới đường
cùng núi Dạ chắn ngang
-
Thục Vương
ngửa mặt mà than
-
"Nỏ thần vô
dụng, Rùa thần cứu ta"
-
Rùa hiện ra,
nhìn vua rối gắt :
-
-
"Kẻ ngồi sau
là giặc biết không ?"
-
Mị Châu tình
đã nặng lòng
-
Rắc đường
lông ngỗng để chồng tìm theo
-
Vua quay lại,
chém vèo một nhát
-
-
Nàng đã ra
cái xác không hồn
-
Từ đây triều
Thục mất luôn
-
Năm mươi năm
chẵn chỉ còn vết lông (257-208TCN)
-
Đất Phiên
Ngung vốn giòng Chân Định
-
-
Vua Triệu Đà
thôn tính Lĩnh Nam
-
Là người quỷ
quyệt, mưu thâm
-
Đã từng hỏi
thử : "Ta bằng Lưu Bang ?"
-
THỜI ĐẠI NHÀ TRIỆU (207 - 111 TCN)
-
ÂU LẠC TRIỆU
ĐÀ (VŨ ĐẾ) 207 - 137 TCN
-
ở ngôi
71 năm
-
Nam Việt Vương
Triệu Đà xưng đế (207TCN)
-
Năm Mậu Ngọ
làm lễ lên ngôi
-
Giang sơn hùng
cứ một thời
-
Cất quân chiếm
lấy đất ngoài Trường Sa
-
-
Đánh Ngô Nhuế
chạy xa khỏi đảo
-
Nơi biên thùy
tiến thảo viễn chinh
-
Quyền uy riêng
một triều đình
-
Dùng cờ Tả
đạo xưng quyền đế quân
-
-
Triệu Vũ Đế
thâu dần đất nước
-
Ở phía Nam
tới được Việt Thường
-
Bắc Phương
thì đến biên cương
-
Cùng người
Trung Quốc vạch đường phân ranh
-
-
Hán Văn Đế
trị bình cường thịnh (179 TCN)
-
Sai người vào
Chân Định tìm ra
-
Mộ phần, gia
tộc Triệu Đà
-
Sửa sang miếu
mạo mấy tòa cung lăng
-
-
Kể từ đó,
hai phương giao hảo
-
Hán và Đế
xếp giáo lui binh
-
Bàng dân thiên
hạ yên tình
-
Nước nhà thịnh
trị thanh bình cả hai
-
-
VĂN VƯƠNG
(137 - 125 TCN)
-
ở ngôi 12
năm
-
-
Cháu là Hồ,
con trai Trọng Thủy
-
Nối ngôi vua,
Vũ Đế trao cho
-
Văn Vương học
đạo Thuấn Nghiêu
-
Lấy nhân lễ
nghĩa làm điều trị dân
-
-
Mân Việt Vương
cho quân xâm lấn
-
Nam Việt xưa
thuộc Hán từ lâu
-
Kiến Nguyên
sai tướng vào chầu
-
Giúp giùm Nam
Việt, kết nhau lúc này
-
-
Lời giao ước
chung tay chống giặc
-
Giữa hai miền
Nam Việt - Trung Hoa
-
Nếu khi gặp
việc can qua
-
Thì cùng hợp
sức để mà cứu nhau
-
-
Vì Văn Vương
ơn sâu cầu cạnh
-
Cho nên Vua bàn
tính thiệt hơn
-
Sai người sắm
sưả đưa con
-
Đem qua nhà
Hán để làm con tin
-
-
Triệu Văn Vương
ngồi trên gần được
-
Mười hai năm
nối nghiệp Triệu Đà (137 - 125 TCN)
-
Anh Tề lúc
trước cho qua
-
Nay quay trở
lại thay cha trị vì
-
-
MINH VƯƠNG
( 125 - 113 TCN)
-
ở ngôi 12
năm
-
-
Mới vừa về,
lên ngôi Thiên tử (124 TCN)
-
Triệu Minh Vương
đã phụ lòng tin
-
Bỏ trưởng,
lập thứ lòng riêng
-
Phong Cù Hoàng
hậu gây thêm bất hòa
-
-
Mất kỷ cương
quốc gia phân hóa
-
Phép nước
suy mối họa gần bên
-
Vợ thì dâm
loạn chuyên quyền (112 TCN)
-
Con còn bé bỏng
đưa lên trị vì
-
-
Hán Nguyên Đỉnh
tính bề xâm lược
-
Sai Ngụy Thần
dùng chước gián ly
-
Khi dụ dỗ,
lúc răn đe
-
Khuyên vua phiên
thuộc theo về Bắc Phương
-
-
AI VƯƠNG
(113 - 112 TCN)
-
ở ngôi 1
năm
-
-
Triệu Ai Vương
sức hèn tuổi trẻ
-
Thái hậu là
một kẻ trăng hoa
-
Giữa triều
Tể Tướng Lữ Gia
-
Vì dân can gián
nhưng bà chẳng nghe
-
-
THUẬT DƯƠNG
VƯƠNG (112 - 111 TCN)
-
ở ngôi 1
năm
-
-
Lữ Gia vì nước
nhà họ Triệu
-
Vung thước
gươm kết liễu Ai Vương
-
Lập con trưởng
của Minh Vương
-
Tên là Kiến
Đức, Thuật Dương Vương hầu
-
-
Không bao lâu,
biết vua bị giết
-
Nguyên Đỉnh
bèn thừa dịp ra tay
-
Phiên Ngung sắp
đặt mấy ngày
-
Mùa Đông Canh
Ngọ bao vây thành trì (111 TCN)
-
-
THỜI ĐẠI
BẮC THUỘC NHÀ TÂY HÁN
-
(110 - 39 SCN)
-
-
Nước suy vi,
dân tình ta thán
-
Tổ quốc chừ
quân Hán cướp đi
-
Đất phân chín
quận , giặc chia
-
Đặt quan cai
quản, sau khi giết người
-
-
Đất Lĩnh Nam
từ thời lập quốc
-
Đến bây giờ
lại mất vào tay
-
Nước ta Bắc
thuộc từ rày (110 TCN)
-
Giặc gây thảm
cảnh đọa đày nhân dân
-
-
Đặt đất
Nam làm đô hộ phủ
-
Thạch Đái
là thứ sử Giao Châu
-
Tích Quang văn
hóa thâm sâu
-
Tiếp theo Tô
Định tham giàu bạo quan (110 TCN - 39)
-
-
Ở Giao Chỉ
người dân còn nhớ
-
Công của người
Thái Thú Nhâm Diên
-
Dạy ta cày
cấy canh điền
-
Tỏ lòng tưởng
niệm lập đền khói nhang
-
-
Thời Tây Hán
lầm than khốn đốn
-
Suốt thời
gian trăm bốn chín năm (149)
-
Bao nhiêu uất
hận hờn căm
-
Thêm tên Tô
Định tham tàn hại dân
-
-
THỜI ĐẠI
TRƯNG NỮ VƯƠNG -
-
TRƯNG VƯƠNG
40 - 43 ở ngôi 3 năm
-
-
Hai Bà Trưng
con quan Lạc tướng
-
Quê Phong Châu
thuộc huyện Mê Linh
-
Trưng Trắc
đến tuổi trưởng thành
-
Cùng chàng Thi
Sách, kết tình phu thê
-
-
Thù Tô Định
lắm bề hà khắc
-
Lại giết chàng
Thi Sách tướng quân
-
Tham tàn một
lũ bất nhân
-
Đọa đày thiên
hạ muôn phần đớn đau
-
-
Thù Tô Định
không sao kể xiết
-
Cùng với em
thề quyết một lòng
-
Nam nhi đánh
với quần hồng
-
Để coi nhi
nữ vẫy vùng thử xem
-
-
Bà Trưng Trắc
cùng em Trưng Nhị
-
Phất cờ đào
quyết chí trừ gian
-
Thù chồng không
trả nào cam
-
Nước còn nô
lệ chẳng kham lao tù
-
-
Vua nhà Hán,
khởi từ năm Sửu (41)
-
Cho Phục Ba
sang cứu Phong Châu
-
Lưu Long, Phù
Lạc phong hầu
-
Đặt làm phó
tướng dẫn đầu tiến binh
-
-
Ở Mê Linh,
cùng dân cả nước
-
Để sẵn sàng
chặn bước xâm lăng
-
Cửu Châu ,
Hợp Phố , Nhật Nam
-
Thanh Trì , Nam
Hải , Lĩnh Nam theo về
-
-
Lệnh phát đi,
đánh nhanh rút gọn
-
Dụ giặc vào
chia mỏng địch quân
-
Kẻ thù như
nước đang dâng
-
Ào ào tiến
đến đã gần Tây Nhai
-
-
Trước thế
giặc như loài lang sói
-
Sợ quân mình
khó nổi đánh nhau
-
Vua bà ra lệnh
lùi sâu
-
Vào vùng cứ
địa, đào hào cắm chông
-
-
Trận khởi
đầu giết xong Hàn Vũ
-
Giết tên này
ở chỗ Tây Nhai
-
Trăm quân giặc
chết trận này
-
Khiến cho Mã
Viện phải thay ý đồ
-
-
Vượt sông
Hồng thừa cơ đánh úp
-
Lịnh Hai Bà
: Tạm chớ giao tranh
-
Bảo toàn lực
lượng để dành
-
Cấm Khê đợi
lịnh, đánh nhanh bất kỳ
-
-
Giặc biết
ý cho đi từng đội
-
Lấn chiếm
dần không vội ra quân
-
Binh ta đánh
chậm, cầm chân
-
Điều quân
đại chiến ở gần Hát Giang
-
-
Dưới lọng
vàng, trên đầu voi chiến
-
Bóng hai bà
ẩn hiện trong sương
-
Cờ đào phấp
phới hiên ngang
-
Quần thoa nhi
nữ mỡ đường tiến quân
-
-
Sau một trận
giao tranh ác liệt
-
Sa cơ đành
tuẫn tiết hy sinh
-
Hát Giang nước
biếc gieo mình
-
Ơn đền nợ
nước, tình riêng với chồng
-
-
Hai Bà Trưng
một lòng với nước
-
Vì cơ đồ
vị quốc vong thân
-
Trăm năm nước
chảy đá mòn
-
Vẫn còn in
lại dấu chân vua Bà
-
-
Năm Quý Mão
hai bà tuẫn tiết
-
Trước mười
năm ở tít Trung Đông (43)
-
Chiên con là
chúa Hài Đồng
-
Chết trên thánh
giá vì lòng độ nhân
-
-
Rút về Nam,
Đô Dương vào núi
-
Cố tìm đường
đánh đuổi Hán quân
-
Nghĩa binh Chu
Bá theo chân
-
Mấy năm kháng
chiến yếu dần tiêu hao
-
-
"Cột Đồng
gãy thì Giao Châu diệt"
-
Là lời thề
tướng giặc ghi đây
-
Phục Ba đúc,
dựng cột này
-
Cổ Lâm dấu
tích đến nay khó tìm
-
-
THỜI ĐẠI
BẮC THUỘC NHÀ ĐÔNG HÁN
-
(43 -226)
-
-
Quân Đông Hán
gọng kềm siết chặt
-
Trị dân Nam
mặc sức giam cầm
-
Tha hồ vơ vét,
tham lam
-
Cướp theo của
cải bạc vàng mang đi
-
-
Những Thái
Thú người Di, người Hán
-
Rất nhiều
tên tán tận lương tâm
-
Làm quan đâu
được vài năm
-
Vén thu lông
trĩ, kỳ nam đem về
-
-
Năm Canh Tuất
(190) Man Di Nam Chiếu
-
Quy tụ người
ở đạo Nhật Nam
-
Cũng như dân
ở Tượng Lâm
-
Lập nên nước
mới là Chàm hiện nay
-
-
Nước Lâm Ấp
tôn ngay thủ lĩnh
-
Là Khu Liên
thống lĩnh toàn dân
-
Về sau đổi
lại Hoàng Vương
-
Đất đai khai
phá mở mang xuống dần
-
-
Hán Trung Bình
vào năm Giáp Tý (184)
-
Giao Lý Tiến
quản lý Giao Châu
-
Rồi sai Sĩ
Nhiếp về sau
-
Phong chức Thái
Thú cầm đầu từ đây
-
-
THỜI ĐẠI
BẮC THUỘC NHÀ ĐÔNG NGÔ 226 - 280
-
-
Sĩ Nhiếp người
Vấn Dương, nước Lỗ
-
Cuối năm Dần
đầu với Ngô Vương
-
Tôn Quyền cho
gửi thư sang
-
Giữ nguyên
chức tước, phong hàm Tướng Quân
-
-
Quân xâm lược
dần dần áp đặt
-
Lấy luật Tàu
ép bắt dân ta
-
Đổi thay phong
tục đã qua
-
Lâu ngày đồng
hóa, dần dà diệt luôn
-
-
Năm Bính Dần
nữ vương Triệu Ẩu (246)
-
Dấy dân quân
chiến đấu diệt Ngô
-
Núi Nưa tụ
nghĩa dựng cờ
-
Giết viên thứ
sử nhà Ngô đương thời
-
-
THỜI ĐẠI
TRIỆU THỊ TRINH
-
248 - 248 ở
ngôi 1 năm
-
-
Triệu Thị
Trinh là người nhan sắc
-
Cùng anh là
Quốc Đạt cầm quân
-
Lệnh Bà sức
khỏe đang xuân
-
Cỡi đầu voi
dữ diệt quân bạo tàn
-
-
Trong Núi Nưa,
nuôi quân dạy tướng
-
Cờ mao dùng
khiển tướng điều binh
-
Khiến cho giặc
phải rùng mình
-
Tôn Quyền biệt
phái sai Hành Dương sang
-
-
Triệu Trinh
nương linh hồn chiến đấu
-
Trước ba quân
tả hữu giáp vàng
-
Dân tôn "Lệ
Hải Bà Vương"
-
Tên Bà nghe
đến kinh hoàng giặc Ngô
-
-
Chúa Đông Ngô
mưu mô quỷ quyệt
-
Nhưng lệnh
bà quyết diệt ngoại bang
-
Đánh cho Lục
Dận kinh hoàng
-
Đánh cho quân
giặc hết đường rút lui
-
-
Đất Mỹ Hóa
là nơi tử chiến
-
Giặc xếp hàng
Phú Điếu chôn thây
-
Ngô vương chiến
thuật đổi ngay
-
Dằng dai phản
kích đêm ngày cầm chân
-
-
Lũ Giặc Ngô
lâu dần trụ vững
-
Chiếm từ từ
dân chúng chung quanh
-
Bà Triệu rút
bỏ khỏi thành
-
Nghĩa quân kiệt
sức nên đành bại vong (248)
-
-
Dòng sông Lương
binh không thấy bóng
-
Dáng Nhụy Kiều
nữ tướng năm nao
-
Phất phơ một
ngọn cờ đào
-
Sơn hà phút
chốc lọt vào ngoại bang
|