五 家 七宗 ; J: goke-shishishū;
Năm nhà và bảy tông của Thiền tông Trung Quốc. Ngũ gia gồm có:
1. Qui Ngưỡng tông, do hai Thiền sư khai lập là Qui Sơn Linh Hựu (771-853) và môn đệ Ngưỡng Sơn Huệ Tịch Thiền sư (807-883 hoặc 813/814-890/891);
2. Lâm Tế tông, do Thiền sư Lâm Tế Nghĩa Huyền (?-866) khai sáng;
3. Tào Ðộng tông, do hai Thiền sư khai sáng, đó là Ðộng Sơn Lương Giới (807-869) và Tào Sơn Bản Tịch (840-901);
4. Vân Môn tông, được Thiền sư Vân Môn Văn Yển (864-949), môn đệ của Tuyết Phong Nghĩa Tồn Thiền sư thành lập;
5. Pháp Nhãn tông, do Thiền sư Pháp Nhãn Văn Ích (885-958) thành lập (trước đó tông này cũng được gọi là Huyền Sa tông, gọi theo tên của Thiền sư Huyền Sa Sư Bị, thầy của Thiền sư La-hán Quế Sâm, sư phụ của Ðại Pháp Nhãn);
Nếu kể cả hai nhánh của Lâm Tế tông được thành lập sau Thiền sư Thạch Sương Sở Viên (Từ Minh) thì có tất cả là bảy tông:
6. Dương Kì phái, được Thiền sư Dương Kì Phương Hội (992-1049) thành lập;
7. Hoàng Long phái, được Thiền sư Hoàng Long Huệ Nam (1002-1069) sáng lập.