Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
XIX- Dhammatthavagga |
|
Established in Dhamma |
Phẩm
Pháp Trụ
|
256. Whoever
judges hastily
does Dhamma not uphold, a wise one should investigate truth and untruth both. |
256. Ngươi đâu phải
pháp trụ,
Xử sự quá chuyên chế, Bậc trí cần phân biệt Cả hai chánh và tà! |
257. Who others
guides impartially
with carefulness, with Dhamma, that wise one Dhamma guards, a "Dhamma-holder's" called. |
257. Không chuyên chế,
đúng pháp,
Công bằng, dắt dẫn người, Bậc trí sống đúng pháp, Thật xứng danh Pháp trụ. |
258. Just because
articulate
one's not thereby wise, hateless, fearless and secure, a "wise one" thus is called. |
258. Không phải vì nói
nhiều,
Mới xứng danh bậc trí. An ổn, không oán sợ. Thật đáng gọi bậc Trí. |
259. Just because
articulate
one's not skilled in Dhamma; but one who's heard even little and Dhamma in the body sees, that one is skilled indeed, not heedless of the Dhamma. |
259. Không phải vì nói
nhiều,
Mới xứng danh trì pháp, Những ai tuy nghe ít, Nhưng thân hành đúng pháp, Không phóng túng chánh pháp, Mới xứng danh trì pháp. |
260. A man is
not an Elder
though his head be grey, he's just fully ripe in years, "aged-in-vain" he's called. |
260. Không phải là trưởng
lão,
Nếu cho có bạc đầu. Người chỉ tuổi tác cao, Ðược gọi là "Lão ngu". |
261. In whom
is truth and Dhamma too,
harmlessness, restraint, control, he's steadfast, rid of blemishes, an "Elder" he is called. |
261. Ai chân thật, đúng
pháp,
Không hại, biết chế phục, Bậc trí không cấu uế, Mới xứng danh "Trưởng Lão". |
262. Not by
eloquence alone
or by lovely countenance is a person beautiful if jealous, boastful, mean. |
262. Không phải nói lưu
loát,
Không phải sắc mặt đẹp, Thành được người lương thiện, Nếu ganh, tham, dối trá. |
263. But "beautiful"
is called that one
in whom these are completely shed, uprooted, utterly destroyed, a wise one purged of hate. |
263. Ai cắt được, phá
được
Tận gốc nhổ tâm ấy Người trí ấy diệt sân, Ðược gọi người hiền thiện. |
264. By shaven
head no Samana
if with deceit, no discipline. Engrossed in greed and selfishness how shall he be a Samana? |
264. Ðầu trọc, không
Sa môn
Nếu phóng túng, nói láo. Ai còn đầy dục tham, Sao được gọi Sa môn ? |
265. All evils
altogether he
subdues both fine and gross. Having subdued al evil he indeed is called a "Samana". |
265. Ai lắng dịu hoàn
toàn,
Các điều ác lớn nhỏ, Vì lắng dịu ác pháp, Ðược gọi là Sa môn. |
266. Though
one begs from others
by this alone's no bhikkhu. Not just by this a bhikkhu but from all Dhamma doing. |
266. Chỉ khất thực
nhờ người,
Ðâu phải là tỷ kheo! Phải theo pháp toàn diện, Khất sĩ không, không đủ. |
267. Who both
good and evil deeds
has gone beyond with holy life, having discerned the world he fares and "Bhikkhu" he is called. |
267. Ai vượt qua thiện
ác,
Chuyên sống đời Phạm Hạnh, Sống thẩm sát ở đời, Mới xứng danh tỷ kheo. |
268. By silence
one is not a sage
if confused and foolish, but one who's wise, as if with scales weighs, adopts what's good. |
268. Im lặng nhưng ngu
si,
Ðâu được gọi ẩn sĩ? Như người cầm cán cân, Bậc trí chọn điều lành. |
269. Shunning
evil utterly
one is a sage, by that a sage. Whoever both worlds knows for that one's called a "Sage". |
269. Từ bỏ các ác pháp,
Mới thật là ẩn sĩ. Ai thật hiểu hai đời Mới được gọi ẩn sĩ. |
270. By harming
living beings
one is not a "Noble" man, by lack of harm to all that live one is called a "Nobel One". |
270. Còn sát hại sinh
linh,
Ðâu được gọi Hiền thánh. Không hại mọi hữu tình, Mới được gọi Hiền thánh. |
271. Not by
vows and rituals
or again by learning much or by meditative calm or by life in solitude. |
271. Chẳng phải chỉ
giới cấm
Cũng không phải học nhiều, Chẳng phải chứng thiền định, Sống thanh vắng một mình. |
272. Should
you, O bhikkhu, be content,
"I've touched the bliss of letting go not enjoyed by common folk", though you've not gained pollution's end. |
272. "Ta hưởng an ổn
lạc,
Phàm phu chưa hưởng được": Tỷ kheo, chớ tự tin Khi lậu hoặc chưa diệt. |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]