Người Cư Sĩ [ Trở Về ] [ Trang Chủ ]
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) |
|
The
Path of Truth
English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh
Pháp Cú
Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
XVIII- Malavagga |
|
Impurities |
Phẩm
Cấu Uế
|
235. Now a withered
leaf you are
and now Death's men draw near, now you stand at the parting gates but waybread you have none. |
235. Ngươi nay giống
lá héo,
Diêm sứ đang chờ ngươi, Ngươi đứng trước cửa chết, Ðường trường thiếu tư lương. |
236. Make an
island of yourself,
quickly strive and wise become, freed from stain and passionless to go to the pure Abodes. |
236. Hãy tự làm hòn
đảo,
Tinh cần gấp, sáng suốt. Trừ cấu uế, thanh tịnh, Ðến Thánh địa chư Thiên. |
237. Even now
the end draws near,
to the presence of death you've fared. Along the path's no place for rest and waybread you have none. |
237. Ðời ngươi nay sắp
tàn,
Tiến gần đến Diêm Vương. Giữa đường không nơi nghỉ, Ðường trường thiếu tư lương. |
238. Make an
island of yourself,
quickly strive and wise become, freed from stain and passionless you'll not return, take flesh, decay. |
238. Hãy tự làm hòn
đảo,
Tinh cần gấp, sáng suốt. Trừ cấu uế, thanh tịnh, Chẳng trở lại sanh già. |
239. Little
by little, time after time,
successively then let the sage blow away all blemishes just as a smith with silver. |
239. Bậc trí theo tuần
tự.
Từng sát na trừ dần Như thợ vàng lọc bụi Trừ cấu uế nơi mình. |
240. As rust
arisen out of iron
itself that iron eats away, so kammas done beyond what's wise lead to a state of woe. |
240. Như sét từ sắt
sinh,
Sắt sanh lại ăn sắt, Cũng vậy, quá lợi dưỡng Tự nghiệp dẫn cõi ác. |
241. For oral
tradition, non-recitation,
in household life, non-exertion, the fair of form when slovenly, a sentry's sloth: all blemishes. |
241. Không tụng làm nhớp
kinh,
Không đứng dậy, bẩn nhà, Biếng nhác làm nhơ sắc, Phóng dật uế người canh. |
242. In woman,
conduct culpable,
with givers, avariciousness, all blemishes these evil things in this world or the next. |
242. Tà hạnh nhơ đàn
bà,
Xan tham nhớp kẻ thí, Ác pháp là vết nhơ, Ðời này và đời sau. |
243. More basic
than these blemishes
is ignorance, the worst of all. Abandoning this blemish then, be free of blemish, monks! |
243. Trong hàng cầu uế
ấy,
Vô minh, nhơ tối thượng, Ðoạn nhơ ấy, tỷ kheo, Thành bậc không uế nhiễm. |
244. Easy the
life for a shameless one
who bold and forward as a crow, is slanderer and braggart too: this one's completely stained. |
244. Dễ thay, sống không
hổ
Sống lỗ mãng như quạ, Sống công kích huyênh hoang, Sống liều lĩnh, nhiễm ô. |
245. But hard
the life of a modest one
who always seeks for purity, who's cheerful though no braggart, clean-living and discerning. |
245. Khó thay, sống xấu
hổ,
Thường thường cầu thanh tịnh. Sống vô tư, khiêm tốn, Trong sạch và sáng suốt. |
246. In the
world who life destroys,
who words of falsity speaks, who takes what is not freely given or to another's partner goes. |
246. Ai ở đời sát sinh,
Nói láo không chân thật, Ở đời lấy không cho, Qua lại với vợ người. |
247. Or has
distilled, fermented drinks:
Who with abandon follows these extirpates the root of self even here in this very world. |
247. Uống rượu men,
rượu nấu,
Người sống đam mê vậy, Chính ngay tại đời này, Tự đào bới gốc mình. |
248. Therefore
friend remember this;
Hard to restrain are evil acts, don't let greed and wickedness down drag you long in dukkha. |
248. Vậy người, hãy
nên biết,
Không chế ngự là ác, Chớ để tham phi pháp, Làm người đau khổ dài. |
249. People
give as they have faith,
as they are bright with joyfulness. Who's troubled over gifts received, the food and drink that others get, neither in daytime nor by night will come to a collected mind. |
249. Do tín tâm, hỷ tâm
Loài người mới bố thí. Ở đây ai bất mãn Người khác được ăn uống, Người ấy ngày hoặc đêm, Không đạt được tâm tịnh? |
250. But who
has severed envy's mind,
uprooted it, destroyed entire, indeed in daytime and by night will come to a collected mind. |
250. Ai cắt được, phá
được,
Tận gốc nhổ tâm ấy. Người ấy ngày hoặc đêm, Tất đến được tâm định. |
251. There is
no fire like lust,
nought seizes like aversion, unequalled is delusion's net, no river's like to craving. |
251. Lửa nào bằng lửa
tham!
Chấp nào bằng sân hận! Lưới nào bằng lưới si! Sông nào bằng sông ái! |
252. Other's
faults are easy to see
yet hard it is to see one's own, and so one winnows just like chaff the faults of other people, while hiding away those of one's own as crafty cheat the losing throw. |
252. Dễ thay thấy lỗi
người,
Lỗi mình thấy mới khó. Lỗi người ta phanh tìm, Như sàng trấu trong gạo. Còn lỗi mình, che đậy, Như kẻ gian dấu bài. |
253. Who's always
seeing other's faults,
taking offence, censorious, pollutions spread for such a one who's far from their exhaustion. |
253. Ai thấy lỗi của
người,
Thường sanh lòng chỉ trích, Người ấy lậu hoặc tăng, Rất xa lậu hoặc diệt. |
254. In skies
above there is no path,
no peaceful one's without, in manifoldness do folk delight, Tathagatas are manifold-free. |
254. Hư không, không dấu
chân,
Ngoài đây, không sa môn, Chúng sanh thích hý luận, Như Lai, hý luận trừ. |
255. In skies
above there is no path,
no peaceful one's without, nothing conditioned ever lasts, no Buddha's ever shaken. |
255. Hư không, không dấu
chân,
Ngoài đây, không sa môn. Các hành không thường trú, Chư Phật không dao động. |
- (7) A-la-hán - (8) Ngàn - (9) Ác - (10) Ðao trượng - (11) Già - (12) Tự ngã - (13) Thế gian - (14) Phật-đà - (15) An lạc - (16) Hỷ ái - (17) Phẫn nộ - (18) Cấu uế - (19) Pháp trụ - (20) Ðạo - (21) Tạp - (22) Ðịa ngục - (23) Voi - (24) Tham ái - (25) Tỷ kheo - (26) Bà-la-môn - MỤC LỤC - |
[ Trở Về ]