Cỏ làm hại ruộng vườn, sân làm hại người đời. Bố thí người ly sân, do vậy được quả lớn.Kinh Pháp Cú (Kệ số 357)
Người biết xấu hổ thì mới làm được điều lành. Kẻ không biết xấu hổ chẳng khác chi loài cầm thú.Kinh Lời dạy cuối cùng
Kẻ ngu dầu trọn đời được thân cận bậc hiền trí cũng không hiểu lý pháp, như muỗng với vị canh.Kinh Pháp Cú - Kệ số 64
Kẻ không biết đủ, tuy giàu mà nghèo. Người biết đủ, tuy nghèo mà giàu. Kinh Lời dạy cuối cùng
Kẻ làm điều ác là tự chuốc lấy việc dữ cho mình.Kinh Bốn mươi hai chương
Tinh cần giữa phóng dật, tỉnh thức giữa quần mê.Người trí như ngựa phi, bỏ sau con ngựa hèn.Kính Pháp Cú (Kệ số 29)
Lửa nào sánh lửa tham? Ác nào bằng sân hận? Khổ nào sánh khổ uẩn? Lạc nào bằng tịnh lạc?Kinh Pháp Cú (Kệ số 202)
Ðêm dài cho kẻ thức, đường dài cho kẻ mệt, luân hồi dài, kẻ ngu, không biết chơn diệu pháp.Kinh Pháp cú (Kệ số 60)
Như bông hoa tươi đẹp, có sắc nhưng không hương. Cũng vậy, lời khéo nói, không làm, không kết quả.Kinh Pháp cú (Kệ số 51)
Dễ thay thấy lỗi người, lỗi mình thấy mới khó.Kinh Pháp cú (Kệ số 252)

Trang chủ »» Kinh Nam truyền »» Vi Diệu Pháp (Abhidhamma) »» Tập Ba - VIII. Tâm Song (Cittayamakaṃ) »»

Vi Diệu Pháp (Abhidhamma) »» Tập Ba - VIII. Tâm Song (Cittayamakaṃ)

Donate

Abhidhammatthasangaha

Xem đối chiếu:

Dịch giả: Tịnh Sự (Santakicca)

Đại Tạng Kinh Việt NamKính mong quý độc giả xem kinh cùng góp sức hoàn thiện bằng cách gửi email về admin@rongmotamhon.net để báo cho chúng tôi biết những chỗ còn có lỗi.

Font chữ:

XIỂN THUẬT PHẦN NGƯỜI (Puggalavāruddeso)
[1] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH CHƯA DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm sẽ diệt không sanh thì người ấy tâm đang sanh chưa diệt phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh mà đang diệt thì người ấy tâm sẽ không diệt mà sẽ sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không diệt mà sẽ sanh thì người ấy tâm không đang sanh mà đang diệt phải chăng?
[2] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm vừa mới sanh thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
[3] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm vừa mới sanh thì người ấy tâm đang diệt phải chăng?
Người nào tâm không đang diệt thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm không đang diệt phải chăng?
[4] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm đã từng sanh thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm không từng sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không từng sanh thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
Người nào tâm đang sanh thì người ấy tâm sẽ sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ sanh thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm sẽ không sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không sanh thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
Người nào tâm từng sanh thì người ấy tâm sẽ sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ sanh thì người ấy tâm từng sanh phải chăng?
Người nào tâm không từng sanh thì người ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không sanh thì người ấy tâm đã không từng sanh phải chăng?
[5] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm từng diệt thì người ấy tâm đang diệt phải chăng?
Người nào tâm không đang diệt thì người ấy tâm không từng diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm không từng diệt thì người ấy tâm không đang diệt phải chăng?
Người nào tâm đang diệt thì người ấy tâm sẽ diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ diệt thì người ấy tâm đang diệt phải chăng?
Người nào tâm không đang diệt thì người ấy tâm sẽ không diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không diệt thì người ấy tâm không đang diệt phải chăng?
Người nào tâm từng diệt thì người ấy tâm sẽ diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ diệt thì người ấy tâm từng diệt phải chăng?
Người nào tâm không từng diệt thì người ấy tâm sẽ không diệt phải chăng
Hay là người nào tâm sẽ không diệt thì người ấy tâm khôngtừng diệt phải chăng?
[6] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm từng diệt thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm không từng diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm không từng diệt thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
Người nào tâm đang sanh thì người ấy tâm sẽ diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ diệt thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm sẽ không diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không diệt thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
Người nào tâm từng sanh thì người ấy tâm sẽ diệt phải chăng?
Hay là người ào tâm sẽ diệt thì người ấy tâm từng sanh phải chăng?
Người nào tâm không từng sanh thì người ấy tâm sẽ không diệt phải chăng
Hay là người nào tâm sẽ không diệt thì người ấy tâm không từng sanh phải chăng?
[7] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm không đang diệt thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm đang sanh thì người ấy tâm đang diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm đang diệt thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
[8] NGƯỜI NÀO TÂM HIỆN SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm vừa sanh thì người ấy tâm hiện sanh phải chăng?
Người nào tâm không hiện sanh thì người ấy tâm không vừa sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không vừa sanh thì người ấy tâm không hiện sanh phải chăng?
[9] NGƯỜI NÀO TÂM HIỆN ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm vừa mới sanh thì người ấy tâm hiện đang diệt phải chăng?
Người nào tâm không hiện đang diệt thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm không đang diệt phải chăng?
[10] NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm đã từng sanh thì người ấy tâm vừa mới sanh phải chăng?
Người nào tâm vừa mới sanh thì người ấy tâm sẽ sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ sanh thì người ấy tâm vừa mới sanh phải chăng?
Người nào tâm khôngvừa mới sanh thì người ấy tâm không từng sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không từng sanh thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
Người nào tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm sẽ không sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không sanh thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
[11] NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm sẽ sanh chẳng phải vừa mới sanh thì người ấy tâm đã từng sanh phải chăng?
Người nào tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm sẽ không sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải không vừa mới sanh thì người ấy tâm không từng sanh phải chăng?
[12] TÂM VỪA SANH LÀ TÂM HIỆN SANH PHẢI CHĂNG ?
Tâm hiện sanh là tâm vừa sanh phải chăng?
Tâm không vừa sanh là không hiện sanh phải chăng?
Tâm không hiện sanh là tâm không vừa sanh phải chăng?
[13] TÂM VỪA DIỆT LÀ TÂM HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Tâm hiện đang diệt là tâm vừa diệt phải chăng?
Tâm không vừa diệt là tâm không hiện đag diệt phải chăng?
Tâm không hiện đang diệt là tâm không vừa diệt phải chăng?
[14] NGƯỜI NÀO TÂM LƯỚT QUA, VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM LƯỚT QUA, VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì người ấy tâm lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
Người nào tâm chưa lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh thì người ấy tâm chưa lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm chưa lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì người ấy tâm chưa lưót qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
XIÊN THUẬT PHẦN PHÁP (DHAMMAVĀRUDDESO)
[15] TÂM NÀO ÐANG SANH CHƯA DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT CHẲNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào sẽ diệt chẳng sanh thì tâm ấy đang sanh chưa diệt phải chăng?
Tâm nào chẳng đang sanh đang diệt thì tâm ấy chẳng sẽ diệt sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm nào chẳng sẽ diệt sẽ sanh thì tâm ấy chẳng đang sanh đang diệt phải chăng?
[16] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào vừa sanh thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy không vừa sanh phải chăng?
Hay là tâm nào không vừa sanh thì tâm ấy chẳng đang sanh phải chăng?
[17] TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào vừa sanh thì tâm ấy đang diệt thì tâm ấy đang diệt phải chăng?
Tâm nào không đang diệt thì tâm ấy không vừa sanh phải chăng?
Hay là tâm nào không vừa sanh thì tâm ấy không đang diệt phải chăng?
[18] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào từng sanh thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy không từng sanh phải chăng?
Hay là tâm nào không từng sanh thì tâm ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm nào đang sanh thì tâm ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ sanh thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không sanh thì tâm ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm nào từng sanh thì tâm ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ sanh thì tâm ấy từng sanh phải chăng?
Tâm nào không từng sanh thì tâm ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không sanh thì tâm ấy không từng sanh phải chăng?
[19] TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào đã từng diệt thì tâm ấy đang diệt phải chăng?
Tâm nào không đang diệt thì tâm ấy không từng diệt phải chăng?
Hay là tâm nào không từng diệt thì tâm ấy không đang diệt phải chăng?
Tâm nào đang diệt thì tâm ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ diệt thì tâm ấy đang diệt phải chăng?
Tâm nào không đang diệt thì tâm ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không diệt thì tâm ấy không đang diệt phải chăng?
Tâm nào đã từng diệt thì tâm ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ diệt thì tâm ấy đã từng diệt phải chăng?
Tâm nào không từng diệt thì tâm ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không diệt thì tâm ấy không từng diệt phải chăng?
[20] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào đã từng diệt thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy không từng diệt phải chăng?
Hay là tâm nào không từng diệt thì tâm ấy không đang sah phải chăng?
Tâm nào đang sanh thì tâm ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ diệt thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không diệt thì tâm ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm nào đã từng sanh thì tâm ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ diệt thì tâm ấy từng sanh phải chăng?
Tâm nào không từng sanh thì tâm ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không diệt thì tâm ấy không từng sanh phải chăng?
[21] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào không đang diệt thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy đang diệât phải chăng?
Hay là tâm nào đang diệt thì tâm ấy không đang sanh phải chăng?
[22] TÂM NÀO HIỆN SANH (UPPAJJAMĀNAṂ) THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH (UPPANNAṂ) PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào vừa mới sanh thì tâm ấy hiện sanh phải chăng?
Tâm nào không hiện sanh thì tâm ấy không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là tâm nào không vừa mới sanh thì tâm ấy hiện đang sanh phải chăng?
[23] TÂM NÀO HIỆN ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG ?
Hay là tâm nào vừa mới sanh thì tâm ấy hiện đangdiệt phải chăng?
Tâm nào không hiện đang diệt (na nirujjhamānaṃ) thì tâm ấy không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là tâm nào khôngvừa mới sanh thì tâm ấy không hiện đang diệt phải chăng?
[24] TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào đã từng sanh thì tâm ấy mới vừa sanh phải chăng?
Tâm nào mới vừa sanh thì tâm ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ sanh thì tâm ấy mới vừa sanh phải chăng?
Tâm nào không vừa mới sanh thì tâm ấy không từng anh phải chăng?
Hay là tâm nào không từng sanh thì tâm ấy không vừa mới sanh phải chăng?
Tâm nào không vừa mới sanh thì tâm ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không sanh thì tâm ấy không vừa mới sanh phải chăng?
[25] TÂM NÀO TỪNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào sẽ sanh chẳng phải vừa mới sanh thì tâm ấy từng sanh phải chăng?
Tâm nào không từng sanh chẳng phải vừa mới sanh thì tâm ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không sanh chẳng phải không vừa sanh thì tâm ấy không từng sanh phải chăng?
[26] TÂM VỪA SANH HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG? TÂM HIỆN ÐANG SANH LÀ VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Tâm không vừa sanh là không hiện sanh phải chăng?
Tâm không hiện sanh là không vừa sanh phải chăng?
[27] TÂM VỪA DIỆT LÀ HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG? TÂM HIỆN ÐANG DIỆT LÀ VỪA DIỆT PHẢI CHĂNG?
Tâm không vừa diệt là không hiện đang diệt phải chăng?
Tâm không hiện đang diệt là không vừa diệt phải chăng?
[28] TÂM NÀO LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA SANH THÌ TÂM ẤY LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì tâm ấy lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
Tâm nào không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh thì tâm ấy không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt phải chăng?
Hay là tâm nào không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì tâm ấy không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
XIỂN THUẬT PHẦN NGƯỜI VÀ PHÁP (Puggaladhammavāruddeso)
[29] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY SẼ DIỆT SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt sẽ không sanh thì tâm của người ấy đang sanh không diệt phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh mà đang diệt thì tâm của người ấy sẽ không diệt mà sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt mà sẽ sanh thì tâm của người ấy không đang sanh mà đang diệt phải chăng?
[30] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào vừa mới sanh thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào không vừa mới sanh thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
[31] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào vừa sanh thì tâm của người ấy đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào không đang diệt thì tâm của người ấy vừa không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào vừa không sanh thì tâm của người ấy không đang diệt phải chăng?
[32] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào từng sanh thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy không từng sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào đang sanh thì tâm của người ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ sanh thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không sanh thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào từng sanh thì tâm của người ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ sanh thì tâm của người ấy từng sanh phải chăng?
Tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không sanh thì tâm của người ấy không từng sanh phải chăng?
[33] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào từng diệt thì tâm của người ấy đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào không đang diệt thì tâm của người ấy không từng diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào không từng diệt thì tâm của người ấy không đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào đang diệt thì tâm của người ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt thì tâm của người ấy đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào không đang diệt thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt thì tâm của người ấy không đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào từng diệt thì tâm của người ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt thì tâm của ngườiấy từng diệt phải chăng?
Tâm của người nào không từng diệt thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt thì tâm của người ấy không từng diệt phải chăng?
[34] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào từng diệt thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy không từng diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào không từng diệt thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào đang sanh thì tâm của người ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào từng sanh thì âm của người ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt thì tâm của người ấy từng sanh phải chăng?
Tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt thì tâm của người ấy không từng sanh phải chăng?
[35] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào không đang diệt thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
[36] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO HIỆN ÐANG SANH (UPPAJJA-MĀNAṂ) THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY VỪA MỚI SANH (UPPAN-NAṂ) PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào vừa sanh thì tâm của người ấy hiện đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không hiện đang sanh thì tâm của người ấy vừa không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào vừa không sanh thì tâm của người ấy không hiện đang sanh phải chăng?
[37] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO HIỆN ÐANG DIỆT THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào vừa sanh thì tâm của người ấy hiện đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào không hiện đang diệt thì tâm của người ấy vừa không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào vừa không sanh thì tâm của người ấy không hiện đang diệt phải chăng?
[38] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO VỪA SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY TỪNG SANH (UPPAJJITTHA) PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào từng sanh thì tâm của người ấy vừa sanh phải chăng?
Tâm của người nào vừa sanh thì tâm của người ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ sanh thì tâm của người ấy vừa sanh phải chăng?
Tâm của người nào vừa không sanh thì tâm của người ấy không từng sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy vừa không sanh (na uppannaṃ) phải chăng?
Tâm của nguời nào vừa không sanh thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không sanh thì tâm của người ấy vừa không sanh phải chăng?
[39] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO TỪNG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY CHẲNG PHẢI VỪA SANH VÀ SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào sẽ sanh thì tâm của người ấy chẳng phải vừa sanh và từng sanh phải chăng?
Tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy chẳng phải vừa không sanh và sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không sanh thì tâm của người ấy chẳng phải vừa không sanh và không từng sanh phải chăng?
[40] TÂM VỪA SANH HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
Tâm hiện đang sanh là vừa sanh phải chăng?
Tâm không vừa sanh là không hiện đang sanh phải chăng?
Tâm không hiện đang sanh là vừa không sanh phải chăng?
[41] TÂM VỪA DIỆT LÀ HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Tâm hiện đang diệt là tâm vừa diệt phải chăng?
Tâm vừa không diệt là tâm hiện không diệt phải chăng?
Tâm hiện không diệt là tâm vừa không diệt phải chăng?
[42] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì tâm của người ấy lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
Tâm của người nào không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh thì tâm của người ấy không lướt qua vượt thời điểm sát na diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì tâm của người ấy không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
XIỂN THUẬT PHẦN HỔN HỢP (Missakavāruddeso)
[43] ÐỐI VỚI NGƯỜI MÀ TÂM HỮU THAM ÐANG SANH … ÐỐI VỚI NGƯỜI MÀ TÂM LY THAM ÐANG SANH …
Ðối với người mà tâm hữu sân đang sanh … Ðối với người mà tâm ly sân đang sanh …
Ðối với người mà tâm hữu si đang sanh … Ðối với người mà tâm ly si đang sanh …
Ðối với người mà tâm được thâu nhiếp đang sanh … Ðối với người mà tâm bị tán loạn đang sanh …
Ðối với người mà tâm quãng đại đang sanh … Ðối với người mà tâm không quãng đại đang sanh …
Ðối với người mà tâm hữu thượng đang sanh … Ðối với người mà tâm vô thượng đang sanh …
Ðối với người mà tâm định đang sanh … Ðối với người mà tâm không định tỉnh đang sanh …
Ðối với người mà tâm giải thoát đang sanh … Ðối với người mà tâm không giải thoát đang sanh …
Ðối với người mà tâm thiện đang sanh … Ðối với người mà tâm bất thiện đang sanh …
Ðối với người mà tâm vô ký đang sanh …
Ðối với người mà tâm tương ưng lạc thọ đang sanh … (Theo phương cách đó nên đưa ra cho đến phần hữu y vô y).
Ðối với người mà tâm vô y đang sanh không đang diệt thì đối với người ấy tâm vô y sẽ diệt mà sẽ không sanh phải chăng?
Hay là đối với người nào tâm vô y sẽ diệt mà sẽ không sanh thì đối với người ấy tâm vô y đang sanh khôngđang diệt phải chăng?
DỨT CHƯƠNG XIỂN THUẬT
XIỂN MINH PHẦN NGƯỜI (Puggalavāraniddeso)
[44] TÂM NGƯỜI NÀO ÐANG SANH KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM NGƯỜI ẤY SẼ DIỆT SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chót thì tâm người ấy đang sanh mà không đang diệt, sẽ diệt và sẽ không sanh, còn vào sát na sanh của tâm hạng người khác thì tâm người ấy đang sanh không đang diệt, sẽ diệt và cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT VÀ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH CHƯA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH MÀ ÐANG DIỆT THÌ NGUỜI ẤY TÂM SẼ KHÔG DIỆT MÀ SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT MÀ SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH MÀ ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[45] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SAH RỒI (UPPANNAṂ) PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SANH RỒI THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm sanh rồi nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm sanh rồi và cũng đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm không đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm không vừa sanh. Còn đối với bậc nhập thiền diệt, bậc vô thượng thì người ấy tâm không đang sanh và cũng không vừa sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[46] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang diệt. Còn vào sát na diet của tâm thì người ấy tâm vừa mới sanh và cũng đang diệt”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG PHẢI VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm không đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm không vừa mới sanh. Còn đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng thì người ấy tâm không đang diệt cũng không vưa mới sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[47] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG SANH (UPPAJJITTHA) PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng thì người ấy tâm từng sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm đang sanh người ấy tâm từng sanh và cũng đang sanh”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Từng sanh!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG ?
“Không có!” (Natthi)
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG ?
“Vào sát na sanh của tâm chót thì người ấy tâm đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ sanh. Còn đối với hạng người khác, vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm đang sanh và cũng sẽ sanh”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, thì người ấy tâm sẽ sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh, còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm sẽ sanh và cũng đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm không đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ không sanh. Còn vào sát na diệt của tâm chót người ấy tâm không đang sanh và cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chót người ấy tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm không đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chót, người ấy tâm từng sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ sanh. Còn đối với những hạng khác thì người ấy tâm từng sanh và cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Từng sanh!”
[48] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, thì người ấy tâm từng sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang diệt. Còn vào sát na diệt của tâm, người ấy tâm từng diệt và cũng đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Từng diệt!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chót, thì người ấy tâm đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ diệt. Ðối với những hạng khác vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm đang diệt và cũng sẽ diệât”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm sẽ diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ đang diệt; còn vào sát na diệt của thì người ấy tâm sẽ diệt và cũng đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Sẽ diệt!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Ðang diệt!”
NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chót thì người ấy tâm từng diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ diệt. Còn đối với những hạng khác thì người ấy tâm từng diệt và cũng sẽ diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
[49] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm từng diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm từng diệt và cũng đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm sẽ diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm người ấy tâm sẽ diệt và cũng đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGUỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm không đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ không diệt. Còn vào sát na diệt của tâm chót thì người ấy tâm không đang sanh và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chót thì người ấy tâm từng sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ diệt. Còn đối với hạng khác thì người ấy tâm từng sanh và cũng sẽ diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Từng sanh”
[50] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng thì người ấy tâm không đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm không đang diệt mà đang sanh” .
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm không đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang diệt. Còn vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm không đang sanh mà đang diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[51] NGƯỜI NÀO TÂM HIỆN SANH (UPPAJJA-MĀNAṂ) THÌ NGƯƠI ẤY TÂM VỪA SANH (UPPANNAṂ) PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm vừa sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm hiện sanh. Còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm vừa sanh cũng hiện sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG HIỆN SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm không hiện sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm không vừa sanh. Còn đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm không hiện sanh và cũng không vừa sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[52] NGƯỜI NÀO TÂM HIỆN ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm hiện đang diệt. Còn vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm vừa mới sanh và cũng hiện đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm không hiện đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm không vừa mới sanh. Còn đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng thì người ấy tâm không hiện đang diệt cũng không vừa mới sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[53] NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG ?
“Ðối với bậc nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm đã từng sanh nhưng chẳng phải tâm vừa mới sanh. Còn đối với hạng hữu tâm (cittasamangīnaṃ) thì người ấy tâm đã từng sanh và cũng vừa mới sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang có tâm chót (Pacchimacittasamangīnaṃ) thì người ấy tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm vừa mới sanh. Còn những haṇg hữu tâm khác thì người ấy tâm vừa mới sanh và cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm sẽ sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm vừa mới sanh. Còn đối với người hữu tâm thì người ấy tâm sẽ sanh và cũng vừa mới sanh” .
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Sẽ sanh”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Vừa mới sanh”
[54] NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH CHẲNG PHẢI MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH CHẲNG PHẢI MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH NHƯNG CHẲNG PHẢI TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH NHƯNG CHẲNG PHẢI KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh”
[55] TÂM VỪA SANH LÀ TÂM HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm vừa sanh nhưng chẳng phải tâm hiện sanh ở sát na sanh là tâm vừa sanh và cũng hiện sanh”.
TÂM HIỆN SANH LÀ TÂM VỪA SANH PHẢI CHĂNG ?
“Phải rồi!”
TÂM KHÔNG VỪA SANH LÀ TÂM KHÔNG HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM KHÔNG HIỆN SANH LÀ TÂM KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm không hiện sanh mà chẳng phải không vừa sanh. Còn tâm quá khứ, vị lai thì là tâm không hiện sanh cũng không vừa sanh”.
[56] TÂM VỪA DIỆT LÀ TÂM HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM HIỆN ÐANG DIỆT LÀ TÂM VỪA DIỆÂT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM KHÔNG VỪA DIỆT LÀ TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt là tâm không vừa diệt nhưng chẳng phải không hiện đang diệt. Vào sát na sanh và tâm vị lai là tâm không vừa diệt cũng không hiện đang diệt”.
TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT LÀ TÂM KHÔNG VỪA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm không hiện đang diệt nhưng chẳng phải không vừa diệt; ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không hiện đang diệt cũng không vừa diệt”.
[57] NGƯỜI NÀO TÂM LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm vượt khỏi sát na sanh mà không vượt khỏi sát na diệt. Còn tâm quá khứ thì vượt khỏi sát na sanh và vượt khỏi sát na diệt .
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA SANH PHẢI CHĂNG?
“Thuộc tâm quá khứ (atītaṃ cittaṃ)”.
NGƯỜI NÀO TÂM CHƯA LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM CHƯA LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và thuộc tâm vị lai (anāgatanca cittaṃ)”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM CHƯA LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM CHƯA LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm chưa lướt qua sát na diệt,nhưng chẳng phải là chưa lướt qua sát na sanh. Còn ở sát-na sanh và tâm vị lai thì là tâm chưa lướt qua sát na diệt và cũng chưa lướt qua sát na sanh” .
DỨT XIỂN MINH PHẦN NGƯỜI .
XIỂN MINH PHẦN PHÁP (Dhammavāraniddeso)
[58] TÂM NÀO ÐANG SANH CHƯA DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT CHẲNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT CHẲNG SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH CHƯA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM NÀO CHẲNG ÐANG SANH ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY CHẲNG SẼ DIỆT SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”.
HAY LÀ TÂM NÀO CHẲNG SẼ DIỆT SẼ SANH THÌ TÂM ẤY CHẲNG ÐANG SANH ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có (Natthi)” .
[59] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO VỪA SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na diệt là tâm vừa sanh (uppannaṃ), nhưng chẳng phải là tâm ấy đang sanh (uppajjati). Còn vào sát-na sanh là tâm vừa sanh cũng là đang sanh”.
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt là tâm không đang sanh nhưng chẳng phải là tâm ấy không vừa sanh; tâm quá khứ vị lai là tâm không đang sanh cũng không vừa sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG VỪA SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[60] TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Vào sát na sanh là tâm vừa mới sanh (uppannaṃ) nhưng chẳng phải là tâm ấy đang diệt. Còn ở sát na diệt là tâm vừa mới sanh và cũng là đang diệt”.
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG ?
“Vào sát na sanh là tâm không đang diệt, nhưng chẳng phải là tâm ấy không vừa sanh. Tâm quá khứ vị lai là tâm không đang diệt, cũng không vừa sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[61] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
HAY LÀ TÂM NÀO TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ (atītaṃ cittaṃ) là tâm không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Còn vào sát na diệt và tâm vị lai (anāgatanca cittaṃ) là tâm không đang sanh cũng không từng sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải là tâm ấy không đang sanh. Còn vào sát-na diệt và tâm vị lai, là tâm không từng sanh và cũng không đang sanh”.
TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai không đang sanh nhưng chẳng phải là tâm ấy sẽ không sanh. Còn vào sát na diệt và tâm quá khứ thì là tâm không đang sanh, cũng sẽ không sanh”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na sanh là tâm sẽ không sanh, nhưng chẳng phải tâm ấy không đang sanh. Còn vào sát na diệt và tâm quá khứ thì là tâm sẽ không sanh, cũng không đang sanh”.
TÂM NÀO TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không sanh. Còn cái tâm hiện tại (paccuppannaṃ cittaṃ) thì là không từng sanh và cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Tâm quá khứ là tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải là tâm ấy không từng sanh. Còn cái tâm hiện tại là tâm sẽ không sanh và cũng không từng sanh”.
[62] TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO ÐÃ TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ không đang diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không từng diệt. Còn ở sát na sanh và tâm vị lai thì tâm không đang diệt cũng không từng diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt tâm không từng diệt nhưng chẳng phải tâm ấy là không đang diệt. Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không từng diệt và cũng không đang diệt”.
TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không đang diệt nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không diệt. Còn tâm quá khứ thì là tâm không đang diệât và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm sẽ không diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không đang diệt. Tâm quá khứ thì là tâm sẽ không diệt và cũng không đang diệt”.
TÂM NÀO ÐÃ TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không từng diệt nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không diệt. Ở sát na diệt là tâm không từng diệt và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm sẽ không diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không từng diệt. Ở sát na diệt là tâm sẽ không diệt và cũng không từng diệt”.
[63] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng diệt. Ở sát na diệt và tâm vị lai là tâm không đang sanh và cũng không từng diệt” .
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh là tâm không từng diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không đang sanh. Ở sát na diệt và tâm vị lai là tâm không từng diệt và cũng không đang sanh”.
TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai sẽ diệt nhưng chẳng phải tâm ấy đang sanh. Còn ở sát na sanh là tâm sẽ diệt và cũng đang sanh” .
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không diệt. Còn ở sát na diệt và tâm quá khứ là tâm không đang sanh và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM NÀO TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai, tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không diệt. Còn ở sát na diệt thì là tâm không từng sanh và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ sẽ không diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Còn ở sát na diệât thì tâm sẽ không diệt và cũng không từng sanh”.
[64] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆäÂT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ vị lai thì không đang diệt nhưng chẳng phải tâm ấy đang sanh. Ở sát na sanh thì tâm không đang diệt và cũng là đang sanh”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ vị lai thì không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy đang diệt. Còn ở sát na diệt thì là tâm không đang sanh nhưng lại đang diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồí!”
[65] TÂM NÀO HIỆN SANH (UPPAJJAMĀNAṂ) THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH (UPPANNAṂ) PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt thì là tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm ấy hiện đang sanh. Còn ở sát na sanh là tâm vừa mới sanh và cũng là hiện đang sanh” .
TÂM NÀO KHÔNG HIỆN SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm không hiện đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai là tâm không hiện đang sanh và cũng không vừa mới sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[66] TÂM NÀO HIỆN ÐANG DIỆT (NIRUJJHAMĀNAṂ) THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh là tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm ấy hiện đang diệt. Còn ở sát na diệt là tâm vừa mới sanh cũng hiện đang diệt”.
TÂM NÀO KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG ?
“Ở sát na sanh là tâm không hiện đang diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai là tâm không hiện đang diệt cũng không vừa mới sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[67] TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO ÐÃ TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG ?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ SANH THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm không vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Tâm vị lai là tâm không vừa mới sanh và cũng không từng sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG ?
“Tâm hiện tại là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không vừa mới sanh. Tâm vị lai là tâm không từng sanh cũng không vừa mới sanh”.
TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai là tâm không vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không sanh. Tâm quá khứ là tâm không vừa mới sanh và cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm hiện tại là tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không vừa mới sanh. Tâm quá khứ là tâm sẽ không sanh và cũng không vừa mới sanh
[68] TÂM NÀO ÐÃ TỪNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!
TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[69] TÂM VỪA SANH HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm vừa sanh nhưng chẳng phải hiện đang sanh. Ở sát na sanh là tâm vừa sanh và cũng hiện đang sanh”.
TÂM HIỆN SANH LÀ TÂM VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH LÀ KHÔNG HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM KHÔNG HIỆN SANH LÀ KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm không hiện sanh nhưng chẳng phải không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai là không hiện đang sanh cũng không vừa mới sanh”.
[70] TÂM VỪA DIỆT LÀ HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM HIỆN ÐANG DIỆT LÀ TÂM VỪA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM KHÔNG VỪA DIỆT LÀ KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệât là tâm không vừa diệt nhưng chẳng phải không hiện đang diệt. Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không vừa diệt cũng không hiện đang diệt”.
TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT LÀ KHÔNG VỪA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là không hiện đang diệt nhưng chẳng phải không vừa diệt. Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không hiện đang diệt cũng không vừa diệt”
[71] TÂM NÀO LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH THÌ TÂM ẤY LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệât là tâm vượt khỏi sát na sanh mà chưa vượt khỏi sát na diệt. Tâm quá khứ là vượt khỏi sát na sanh và cũng vượt khỏi sát na diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT THÌ TÂM ẤY LƯỚT QUA VƯỢT THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH PHẢI CHĂNG?
“Là tâm quá khứ”.
TÂM NÀO KHÔNG LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Là ở sát na sanh và tâm vị lai”
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt tâm chưa vượt khỏi sát na diệt nhưng chẳng phải là chưa vượt khỏi sát na sanh. Còn ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm chưa vượt khỏi sát na diệt cũng chưa vượt khỏi sát na sanh .
DỨT XIỂN MINH PHẦN PHÁP .
XIỂN MINH PHẦN NGƯỜI VÀ PHÁP (Puggaladhammavāraniddeso)
[72] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH MÀ ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT MÀ SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT MÀ SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH MÀ ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[73] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn ở sát na sanh là tâm vừa mới sanh và cũng đang sanh!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Ở sát na diệt tâm không đang sanh nhưng chẳng phải là người ấy tâm không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai là tâm không đang sanh cũng không vừa mới sanh .
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[74] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Ở sát na sanh tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm người ấy đang diệt. Ở sát na diệt là tâm vừa mới sanh và cũng đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh tâm không đang diệt nhưng chẳng phải tâm người ấy không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai thì không đang diệt cũng không vừa mới sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[75] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH THÌ NGƯƠIØ ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Ở sát na diệt và tâm vị lai là tâm không đang sanh và cũng không từng sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không đang sanh. Ở sát na diệt và tâm vị lai là tâm không từng sanh và cũng không đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không sanh. Còn ở sát na diệt và tâm quá khứ thì là không đang sanh và cũng sẽ không sanh”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
Ở sát na sanh là tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không đang sanh. Ở sát na diệt và tâm quá khứ là tâm sẽ không sanh và cũng không đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Khôngphải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không sanh. Tâm hiện tại là tâm không từng sanh và cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Tâm hiện tại là tâm sẽ không sanh và cũng không từng sanh”.
[76] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ không đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó không từng diệt. Còn ở sát na sanh và tâm vị lai thì tâm không đang diệt và cũng không từng diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt tâm không từng diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó không đang diệt. Còn ở sát na sanh và tâm vị lai thì tâm không từng diệt và cũng không đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ SẼ DIẸÂT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó sẽ không diệt. Còn tâm quá khứ thì không đang diệt và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt tâm sẽ không diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó không đang diệt. Còn tâm quá khứ thì sẽ không diệt và cũng không đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai thì tâm không từng diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó sẽ không diệt. Còn ở sát na diệt tâm không từng diệt và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Tâm quá khứ sẽ không diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó không từng diệt. Ở sát na diệt thì tâm sẽ không diệt và cũng không từng diệt”.
DỨT XIỂN MINH PHẦN NGƯỜI VÀ PHÁP.
XIỂN MINH PHẦN HỔN HỢP (Missakavāraniddeso)
[77] TRONG PHẦN NGƯỜI VÀ TÂM ÐƯỢC XIỂN MINH RIÊNG BIỆT; CÒN TRONG PHẦN TÂM NÀO VÀ NGƯỜI NÀO TÂM NÀO THÌ ÐƯỢC XIỂN MINH CHUNG NHAU.
Ðối với người nào tâm hữu tham (sarāgaṃ) đang sanh …
Các pháp thiện, các pháp bất thiện, các pháp vô ký, các pháp tương ưng lạc thọ, các pháp tương ưng khổ thọ, các pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ … trùng … Các pháp hữu kiến hữu đối chiếu, các pháp vô kiến hữu đối chiếu, các pháp vô kiến vô đối chiếu, các pháp nhân, các pháp phi nhân … trùng … các pháp hữu tranh, các pháp vô tranh
Căn song (mūlayamakaṃ), tâm song (cittayamakaṃ), pháp song (dhammayamakaṃ) là ba song thuộc về cho đến phần hữu tranh vô tranh.
CHẤM DỨT CHƯƠNG TÂM SONG.
Hết phần Tập Ba - VIII. Tâm Song (Cittayamakaṃ) (Abhidhammatthasangaha)

(Lên đầu trang)


Bộ Song Đối có tổng cộng 19 phần.
Xem phần trước           ||||           Xem phần tiếp theo


Tải về dạng file RTF
_______________

TỪ ĐIỂN HỮU ÍCH CHO NGƯỜI HỌC TIẾNG ANH

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER)
1200 trang - 54.99 USD



BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK)
1200 trang - 45.99 USD



BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER)
728 trang - 29.99 USD



BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK)
728 trang - 22.99 USD

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.



Donate


Quý vị đang truy cập từ IP 3.144.93.34 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập

Thành viên đang online:
Rộng Mở Tâm Hồn Viên Hiếu Thành Rộng Mở Tâm Hồn Huệ Lộc 1959 Rộng Mở Tâm Hồn Bữu Phước Rộng Mở Tâm Hồn Chúc Huy Rộng Mở Tâm Hồn Minh Pháp Tự Rộng Mở Tâm Hồn minh hung thich Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Âm Phúc Thành Rộng Mở Tâm Hồn Phan Huy Triều Rộng Mở Tâm Hồn Phạm Thiên Rộng Mở Tâm Hồn Trương Quang Quý Rộng Mở Tâm Hồn Johny Rộng Mở Tâm Hồn Dinhvinh1964 Rộng Mở Tâm Hồn Pascal Bui Rộng Mở Tâm Hồn Vạn Phúc Rộng Mở Tâm Hồn Giác Quý Rộng Mở Tâm Hồn Trần Thị Huyền Rộng Mở Tâm Hồn Chanhniem Forever Rộng Mở Tâm Hồn NGUYỄN TRỌNG TÀI Rộng Mở Tâm Hồn KỲ Rộng Mở Tâm Hồn Dương Ngọc Cường Rộng Mở Tâm Hồn Mr. Device Rộng Mở Tâm Hồn Tri Huynh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Nguyên Mạnh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Quảng Ba Rộng Mở Tâm Hồn T TH Rộng Mở Tâm Hồn Tam Thien Tam Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Sĩ Long Rộng Mở Tâm Hồn caokiem Rộng Mở Tâm Hồn hoangquycong Rộng Mở Tâm Hồn Lãn Tử Rộng Mở Tâm Hồn Ton That Nguyen Rộng Mở Tâm Hồn ngtieudao Rộng Mở Tâm Hồn Lê Quốc Việt Rộng Mở Tâm Hồn Du Miên Rộng Mở Tâm Hồn Quang-Tu Vu Rộng Mở Tâm Hồn phamthanh210 Rộng Mở Tâm Hồn An Khang 63 Rộng Mở Tâm Hồn zeus7777 Rộng Mở Tâm Hồn Trương Ngọc Trân Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Tiến ... ...

Việt Nam (249 lượt xem) - Hoa Kỳ (16 lượt xem) - Senegal (13 lượt xem) - Đức quốc (3 lượt xem) - Saudi Arabia (2 lượt xem) - Nga (1 lượt xem) - Hungary (1 lượt xem) - ... ...