Không làm các việc ác, thành tựu các hạnh lành, giữ tâm ý trong sạch, chính lời chư Phật dạy.Kinh Đại Bát Niết-bàn
Người biết xấu hổ thì mới làm được điều lành. Kẻ không biết xấu hổ chẳng khác chi loài cầm thú.Kinh Lời dạy cuối cùng
Dầu nói ra ngàn câu nhưng không lợi ích gì, tốt hơn nói một câu có nghĩa, nghe xong tâm ý được an tịnh vui thích.Kinh Pháp cú (Kệ số 101)
Ví như người mù sờ voi, tuy họ mô tả đúng thật như chỗ sờ biết, nhưng ta thật không thể nhờ đó mà biết rõ hình thể con voi.Kinh Đại Bát Niết-bàn
Bậc trí bảo vệ thân, bảo vệ luôn lời nói, bảo vệ cả tâm tư, ba nghiệp khéo bảo vệ.Kinh Pháp Cú (Kệ số 234)
Không trên trời, giữa biển, không lánh vào động núi, không chỗ nào trên đời, trốn được quả ác nghiệp.Kinh Pháp cú (Kệ số 127)
Người nhiều lòng tham giống như cầm đuốc đi ngược gió, thế nào cũng bị lửa táp vào tay. Kinh Bốn mươi hai chương
Người ta thuận theo sự mong ước tầm thường, cầu lấy danh tiếng. Khi được danh tiếng thì thân không còn nữa.Kinh Bốn mươi hai chương
Với kẻ kiên trì thì không có gì là khó, như dòng nước chảy mãi cũng làm mòn tảng đá.Kinh Lời dạy cuối cùng
Ai sống một trăm năm, lười nhác không tinh tấn, tốt hơn sống một ngày, tinh tấn tận sức mình.Kinh Pháp cú (Kệ số 112)

Trang chủ »» Kinh Nam truyền »» Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikāya) »» 49. Kinh Phạm Thiên Cầu Thỉnh - 49. The Invitation of a Brahmā »»

Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikāya) »» 49. Kinh Phạm Thiên Cầu Thỉnh - 49. The Invitation of a Brahmā

Donate

Brahmanimantanika sutta

Quay lại bản Việt dịch || Tải về bảng song ngữ

Xem đối chiếu:

Font chữ:
Nghe đọc phần này hoặc tải về.
Listen to this chapter or download.

49. Kinh Phạm Thiên Cầu Thỉnh

49. The Invitation of a Brahmā

Dịch từ Pāli sang Việt: Thích Minh Châu
Translated from Pāli to English: Bhikkhu Ñāṇamoli & Bhikkhu Bodhi
Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở Sāvatthī, tại Jetavana, vườn Ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc). Ở đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: -- Này các Tỷ-kheo.
-- Bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
[326] 1. THUS HAVE I HEARD. On one occasion the Blessed One was living at Sāvatthī in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park. There he addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus.” — “Venerable sir,” they replied. The Blessed One said this:
-- Một thời, này các Tỷ-kheo, Ta ở tại Ukkaṭṭhā trong rừng Subhagavana, dưới gốc cây sa-la vương. Lúc bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Phạm thiên Baka khởi lên ác tà kiến như sau: "Cái này là thường, cái này là thường hằng, cái này là thường tại, cái này là toàn diện, cái này không bị biến hoại, cái này không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi, ngoài cái này, không có một giải thoát nào khác hơn".
2. “Bhikkhus, on one occasion I was living at Ukkaṭṭhā in the Subhaga Grove at the root of a royal sāla tree.499 Now on that occasion a pernicious view had arisen in Baka the Brahmā thus: ‘This is permanent, this is everlasting, this is eternal, this is total, this is not subject to pass away; for this is where one is neither born nor ages nor dies nor passes away nor reappears, and beyond this there is no other escape.’500
Này các Tỷ-kheo, sau khi với tự tâm biết được tâm của Phạm thiên Baka, như người lực sĩ duỗi ra cánh tay đang co lại, hay co lại cánh tay đang duỗi ra, Ta biến mất tại Ukkaṭṭhā, rừng Sabhagavana, dưới gốc cây sa-la vương, và hiện ra tại cõi Phạm thiên ấy. Này các Tỷ-kheo, Phạm thiên Baka thấy Ta từ xa đi đến, sau khi thấy, liền nói với Ta:
3. “I knew with my mind the thought in the mind of Baka the Brahmā, so just as quickly as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm, I vanished from the root of the royal sāla tree in the Subhaga Grove at Ukkaṭṭhā and appeared in that Brahma-world. Baka the Brahmā saw me coming in the distance and said:
"-- Hãy đến, Tôn giả, thiện lai Tôn giả, đã lâu, nay Tôn giả mới có dịp đến đây. Này Tôn giả, cái này là toàn diện, cái này là thường hằng, cái này là thường tại, cái này là toàn diện, cái này không bị biến hoại, cái này không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi, ngoài cái này không có một giải thoát nào khác hơn.
‘Come, good sir! Welcome, good sir! It is long, good sir, since you found an opportunity to come here. Now, good sir, this is permanent, this is everlasting, this is eternal, this is total, this is not subject to pass away; for this is where one is neither born nor ages nor dies nor passes away nor reappears, and beyond this there is no other escape.’
Khi nghe nói vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói với Phạm thiên Baka:
4. “When this was said, I told Baka the Brahmā:
"-- Thật sự Phạm thiên Baka bị chìm đắm trong vô minh, thật sự Phạm thiên Baka bị chìm đắm trong vô minh, khi cái vô thường lại nói là thường, cái không thường hằng lại nói là thường hằng, cái không thường tại lại nói là thường tại, cái không toàn diện lại nói là toàn diện, cái bị biến hoại lại nói là không biến hoại, và tại chỗ có sanh, có già, có chết, có diệt, có khởi, lại nói không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi; có một giải thoát khác hơn lại nói là không có một giải thoát nào khác hơn."
‘The worthy Baka the Brahmā has lapsed into ignorance; he has lapsed into ignorance in that he says of the impermanent that it is permanent, of the transient that it is everlasting, of the non-eternal that it is eternal, of the incomplete that it is total, of what is subject to pass away that it is not subject to pass away, of where one is born, ages, dies, passes away, and reappears, that here one is neither born nor ages nor dies nor passes away nor reappears; and when there is another escape beyond this, he says there is no other escape beyond this.’
Này các Tỷ-kheo, rồi Ác ma nhập vào một Phạm thiên quyến thuộc và nói với Ta như sau:
5. “Then Māra the Evil One took possession of a member of the Brahmā’s Assembly,501 and he told me:
"-- Tỷ-kheo, Tỷ-kheo chớ có can thiệp vào đây! Chớ có can thiệp vào đây! Này Tỷ-kheo, Phạm thiên này là Ðại Phạm thiên, Toàn năng, Tối thắng, Biến nhãn, Thượng đế, Sáng tạo chủ, Hóa sanh chủ, Ðại tôn, Chúa tể mọi định mạng, đấng Tự tại, Tổ phụ các chúng sanh đã và sẽ sanh.
‘Bhikkhu, bhikkhu, do not disparage him, do not disparage him; for this Brahmā is the Great Brahmā, [327] the Overlord, the Untranscended, of Infallible Vision, Wielder of Mastery, Lord Maker and Creator, Most High Providence, Master and Father of those that are and ever can be.
Này Tỷ-kheo, thuở xưa có những Sa-môn, Bà-la-môn, ở đời phỉ báng địa đại, ghê tởm địa đại, phỉ báng thủy đại, ghê tởm thủy đại, phỉ báng hỏa đại, ghê tởm hỏa đại, phỉ báng phong đại, ghê tởm phong đại,
Before your time, bhikkhu, there were recluses and brahmins in the world who condemned earth and were disgusted with earth,502 who condemned water and were disgusted with water, who condemned fire and were disgusted with fire, who condemned air and were disgusted with air,
phỉ báng chúng sanh, ghê tởm chúng sanh, phỉ báng chư Thiên, ghê tởm chư Thiên, phỉ báng Sanh chủ, ghê tởm Sanh chủ, phỉ báng Phạm thiên, ghê tởm Phạm thiên, sau khi thân hoại, mạng sống bị cắt đứt, phải an trú vào thân ti tiện.
who condemned beings and were disgusted with beings, who condemned gods and were disgusted with gods, who condemned Pajāpati and were disgusted with Pajāpati, who condemned Brahmā and were disgusted with Brahmā; and on the dissolution of the body, when their life was cut off, they became established in an inferior body.503
Này các Tỷ-kheo, còn những Sa-môn, Bà-la-môn ở đời xưa kia, tán thán địa đại, hoan hỷ địa đại, tán thán thủy đại, hoan hỷ thủy đại, tán thán hỏa đại, hoan hỷ hỏa đại, tán thán phong đại, hoan hỷ phong đại,
Before your time, bhikkhu, there were also recluses and brahmins in the world who lauded earth and delighted in earth,504 who lauded water and delighted in water, who lauded fire and delighted in fire, who lauded air and delighted in air,
tán thán chúng sanh, hoan hỷ chúng sanh, tán thán chư Thiên, hoan hỷ chư Thiên, tán thán Sanh chủ, hoan hỷ Sanh chủ, tán thán Phạm thiên, hoan hỷ Phạm thiên, sau khi thân hoại, mạng sống bi cắt đứt, những vị này được an trú vào các thân vi diệu.
who lauded beings and delighted in beings, who lauded gods and delighted in gods, who lauded Pajāpati and delighted in Pajāpati, who lauded Brahmā and delighted in Brahmā; and on the dissolution of the body, when their life was cut off, they became established in a superior body.505
Này các Tỷ-kheo, vì vấn đề này, ta nói như sau: "Phàm Phạm thiên nói với Ông những gì, Ông hãy làm như vậy. Ông chớ có đi quá xa lời Phạm thiên nói. Này Tỷ-kheo, nếu Ông đi quá xa lời Phạm thiên nói, thì giống như người dùng gậy đánh đập thần tài (Siri) đang đi đến; giống như một người đang rơi vào vực thẳm, tay chân lại không bám vào đất.
So, bhikkhu, I tell you this: Be sure, good sir, to do only as the Brahmā says; never overstep the word of the Brahmā. If you overstep the word of the Brahmā, bhikkhu, then, like a man using a stick to chase away the goddess of luck when she approaches, or like a man missing the earth with his hands and feet as he slips into a deep chasm, so it will befall you, bhikkhu.
Này Tỷ-kheo, sự việc sẽ xảy ra cho Ông như vậy. Này Tỷ-kheo, phàm Phạm thiên nói với Ông những gì, Ông hãy làm như vậy, Ông chớ có đi quá xa lời Phạm thiên nói. Này Tỷ-kheo, Ông có thấy chúng Phạm thiên đang ngồi chăng?"
Be sure, good sir, to do only as the Brahmā says; never overstep the word of the Brahmā. Do you not see the Brahmā’s Assembly seated here, bhikkhu?’ And Māra the Evil One thus called to witness the Brahmā’s Assembly.506

Rồi này các Tỷ-kheo, Ác ma dắt Ta đến chúng Phạm thiên. Này các Tỷ-kheo, khi nghe nói vậy, Ta nói với Ác ma như sau:
6. “When this was said, I told Māra the Evil One:
"-- Này Ác ma, Ta biết Ngươi. Chớ có nghĩ rằng: "Vị ấy không biết ta". Ngươi là Ác ma. Này Ác ma, phàm là Phạm thiên, phàm là Phạm thiên chúng, phàm là Phạm thiên quyến thuộc, tất cả đều nằm trong tay của Ngươi, tất cả đều nằm trong quyền lực của Ngươi.
‘I know you, Evil One. Do not think: “He does not know me.” You are Māra, Evil One, and the Brahmā and the Brahmā’s Assembly and the members of the Brahmā’s Assembly have all fallen into your hands, they have all fallen into your power.
Này Ác ma, nếu Ngươi nghĩ rằng: "Mong vị này nằm trong tay ta; mong vị này nằm trong quyền lực của ta!" Này Ác ma, Ta không nằm trong tay của Ngươi. Ta không nằm trong quyền lực của Ngươi.
You, Evil One, think: “This one too has fallen into my hands, he too has fallen into my power”; but I have not fallen into your hands, Evil One, I have not fallen into your power.’
Này các Tỷ-kheo, khi được nói vậy, Phạm thiên Baka nói với Ta như sau:
7. “When this was said, Baka the Brahmā told me:
"-- Này Tôn giả, cái gì thường còn, ta nói là thường còn; cái gì thường hằng, ta nói là thường hằng; cái gì thường tại, ta nói thường tại; cái gì toàn diện, ta nói là toàn diện; cái gì không biến hoại, ta nói là không biến hoại. Ở đây, cái gì không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi, ta nói rằng cái ấy không sanh, không già, không chết, không diệt, không khởi, và vì không có một sự giải thoát nào khác hơn, ta nói là không có một sự giải thoát nào khác hơn.
‘Good sir, I say of the permanent that it is permanent, [328] of the everlasting that it is everlasting, of the eternal that it is eternal, of the total that it is total, of what is not subject to pass away that it is not subject to pass away, of where one is neither born nor ages nor dies nor passes away nor reappears that here one is neither born nor ages nor dies nor passes away nor reappears; and when there is no escape beyond this, I say that there is no escape beyond this.
Này Tỷ-kheo, xưa kia có những Sa-môn, Bà-la-môn ở trong những đời trước Ông; những vị này đã tu hành khổ hạnh lâu dài cho đến trọn tuổi thọ của những người đó, những vị này phải biết:" Hoặc có một sự giải thoát khác hơn, thì biết rằng có một sự giải thoát khác hơn; hoặc không có một sự giải thoát khác hơn, thì biết rằng không có một sự giải thoát nào khác hơn".
Before your time, bhikkhu, there were recluses and brahmins in the world whose asceticism lasted as long as your whole life. They knew, when there is another escape beyond, that there is another escape beyond, and when there is no other escape beyond, that there is no other escape beyond.
Này Tỷ-kheo, ta nói như sau với Ông: Ông sẽ không thấy một giải thoát nào khác hơn, dầu ông có phải chịu đựng mệt nhọc và khổ cực. Này Tỷ-kheo, nếu Ông y trước địa đại, Ông sẽ gần ta, trú tại lãnh địa của ta, làm theo ý ta muốn, bị đứng ngoài lề; nếu Ông y trước thủy đại... hỏa đại... phong đại... chúng sanh... Chư thiên... Sanh chủ... Nếu Ông y trước Phạm thiên, Ông sẽ gần ta, trú tại lãnh địa của ta, làm theo ý ta muốn, bị đứng ra ngoài lề.
So, bhikkhu, I tell you this: You will find no other escape beyond, and eventually you will reap only weariness and disappointment. If you will hold to earth, you will be close to me, within my domain, for me to work my will upon and punish.507 If you hold to water… to fire… to air… to beings… to gods… to Pajāpati… to Brahmā, you will be close to me, within my domain, for me to work my will upon and punish.’
"-- Này Phạm thiên, Ta biết việc này. Nếu Ta y trước địa đại... thủy đại... hỏa đại... phong đại... chúng sanh... chư Thiên... Sanh chủ... Nếu Ta y trước Phạm thiên, Ta sẽ gần Ông, trú tại lãnh địa của Ông, làm theo ý Ông muốn, bị đứng ra ngoài lề.
8. “‘I know that too, Brahmā. If I will hold to earth, I shall be close to you, within your domain, for you to work your will upon and punish. If I will hold to water… to fire… to air… to beings… to gods… to Pajāpati… to Brahmā, I shall be close to you, within your domain, for you to work your will upon and punish.
Lại nữa, này Phạm thiên, Ta biết sanh thú (gati) của Ông và Ta biết sự quang vinh của Ông. Phạm thiên Baka có thần lực như vậy; Phạm thiên Baka có quyền lực như vậy; Phạm thiên Baka có uy lực như vậy.
Further, I understand your reach and your sway to extend thus: Baka the Brahmā has this much power, this much might, this much influence.’
"-- Này Tỷ-kheo, như Ông biết sanh thú, Ông biết sự quang vinh của ta: "Phạm thiên Baka có thần lực như vậy; Phạm thiên Baka có quyền lực như vậy; Phạm thiên Baka có uy lực như vậy".
“‘Now, good sir, how far do you understand my reach and my sway to extend?’
"- Như nhật nguyệt lưu chuyển,
Sáng chói khắp mười phương,
Như vậy mười Thiên giới,
Dưới uy lực của Ông.
9. “‘As far as moon and sun revolve
Shining and lighting up the quarters,
Over a thousandfold such world
Does your sovereignty extend.
Ông biết chỗ cao thấp,
Có dục và không dục,
Hữu này và hữu kia,
Chỗ đến, đi hữu tình.
And there you know the high and low,
And those with lust and free from lust,
The state that is thus and otherwise,
The coming and going of beings.
Như vậy, này Phạm thiên, Ta biết chỗ sanh thú và sự quang vinh của Ông: "Phạm thiên Baka có thần lực như vậy; Phạm thiên Baka có quyền lực như vậy; Phạm thiên Baka có uy lực như vậy".
Brahmā, I understand your reach and your sway to extend thus: Baka the Brahmā has this much power, this much might, [329] this much influence.508
Này Phạm thiên, có ba loại chư Thiên mà Ông không biết, không thấy, nhưng Ta biết, Ta thấy. Này Phạm thiên, có loại chư Thiên tên là Ābhassara (Quang âm thiên), từ chư Thiên này, Ông mạng chung, và sanh ở nơi đây.
10. “‘But, Brahmā, there are three other bodies, which you neither know nor see, and which I know and see. There is the body called [the gods of] Streaming Radiance, from which you passed away and reappeared here.509
Nhưng vì Ông an trú (nivāsa) ở đấy quá lâu, nên Ông không nhớ được. Do đó, Ông không biết, không thấy, còn Ta biết, Ta thấy.
Because you have dwelt here long, your memory of that has lapsed, and hence you do not know or see it, but I know and see it.
Như vậy, này Phạm Thiên, Ta còn không chịu ngang hàng Ông về thượng trí huống nữa là thấp hơn. Do vậy, Ta thù thắng hơn Ông.
Thus, Brahmā, in regard to direct knowledge I do not stand merely at the same level as you, how then could I know less? Rather, I know more than you.510
Này Phạm thiên, lại có một loại chư Thiên tên là Subhakiṇha (Biến tịnh thiên)... lại có một loại chư Thiên tên là Vehapphala (Quảng quả thiên) mà Ông không biết, không thấy, nhưng Ta biết, Ta thấy.
“‘There is the body called [the gods of] Refulgent Glory… There is the body called [the gods of] Great Fruit. You do not know or see that, but I know and see it.
Như vậy, này Phạm thiên, Ta còn không chịu ngang hàng Ông về thượng trí, huống nữa là thấp hơn. Do vậy. Ta thù thắng hơn Ông.
Thus, Brahmā, in regard to direct knowledge I do not stand merely at the same level as you, how then could I know less? Rather, I know more than you.
Này Phạm thiên, Ta biết địa đại từ địa đại, cho đến giới vức địa đại, Ta không lãnh thọ địa tánh; do biết địa đại, Ta không nghĩ: "Ta là địa đại. Ta ở trong địa đại, Ta từ địa đại, địa đại là của Ta, và Ta không tôn trọng địa đại".
11. “‘Brahmā, having directly known earth as earth, and having directly known that which is not partaken of the earthness of earth, I did not claim to be earth, I did not claim to be in earth, I did not claim to be apart from earth, I did not claim earth to be “mine,” I did not affirm earth.511
Như vậy, này Phạm thiên, Ta còn không chịu ngang hàng Ông về thượng trí, huống nữa là thấp hơn. Do vậy, Ta thù thắng hơn Ông.
Thus, Brahmā, in regard to direct knowledge I do not stand merely at the same level as you, how then could I know less? Rather, I know more than you.
Này Phạm thiên, Ta biết thủy đại... Này Phạm thiên, Ta biết hỏa đại... Này Phạm thiên, Ta biết phong đại... Này Phạm thiên, Ta biết chúng sanh... Này Phạm thiên, Ta biết chư Thiên... Này Phạm thiên, Ta biết Sanh chủ... Này Phạm thiên, Ta biết Phạm thiên... Này Phạm thiên, Ta biết Ābhassara (Quang âm thiên)... Này Phạm thiên, Ta biết Subhakiṇha (Biến tịnh thiên)... Này Phạm thiên, Ta biết Vahapphala (Quảng quả thiên)... Này Phạm thiên, Ta biết Abhibhū (Thắng giải)...
12–23. “‘Brahmā, having directly known water as water… fire as fire… air as air… beings as beings… gods as gods… Pajāpati as Pajāpati… Brahmā as Brahmā… the gods of Streaming Radiance as the gods of Streaming Radiance… the gods of Refulgent Glory as the gods of Refulgent Glory… the gods of Great Fruit as the gods of Great Fruit… the Overlord as the Overlord…
Này Phạm thiên, Ta biết tất cả (sabba) từ tất cả, cho đến giới vức tất cả, Ta không lãnh thọ nhứt thiết tánh, Ta không nghĩ: "Ta là tất cả, Ta ở trong tất cả, Ta từ tất cả, tất cả là của Ta, và Ta không tôn trọng tất cả".
all as all, and having directly known that which is not partaken of the allness of all, I did not claim to be all, I did not claim to be in all, I did not claim to be apart from all, I did not claim all to be “mine,” I did not affirm all.
Như vậy, này Phạm thiên, Ta còn không chịu ngang hàng Ông về thượng trí, huống nữa là thấp hơn. Do vậy, Ta thù thắng hơn Ông.
Thus, Brahmā, in regard to direct knowledge, I do not stand merely at the same level as you, how then could I know less? Rather, I know more than you.’
"-- Này Tôn giả, đối với tất cả, nếu Tôn giả không lãnh thọ nhất thiết tánh, thì đối với Tôn giả, trở thành trống không, trống rỗng.
24. “‘Good sir, if that is not partaken of by the allness of all, may it not turn out to be vacuous and empty for you!’512
Thức là phi sở kiến, không biên tế, chói sáng tất cả, nếu không thể lãnh thọ địa đại ngang qua địa tánh, không thể lãnh thọ thủy đại ngang qua thủy tánh, không thể lãnh thọ hỏa đại ngang qua hỏa tánh, không thể lãnh thọ phong đại ngang qua phong tánh, không thể lãnh thọ chúng sanh ngang qua chúng sanh tánh, không thể lãnh thọ chư Thiên ngang qua chư Thiên tánh, không thể lãnh thọ Sanh chủ ngang qua Sanh chủ tánh, không thể lãnh thọ Phạm thiên ngang qua Phạm thiên tánh, không thể lãnh thọ Quang âm thiên ngang qua Quang âm thiên tánh, không thể lãnh thọ Biến tịnh thiên ngang qua Biến tịnh thiên tánh, không thể lãnh thọ Quảng quả thiên ngang qua Quảng quả thiên tánh, không thể lãnh thọ Abhibhū (Thắng giả) ngang qua Abhibhū (Thắng giả) tánh, không thể lãnh thọ nhứt thiết ngang qua nhứt thiết tánh.
25. “‘Consciousness non-manifesting, Boundless, luminous all-round:513 that is not partaken of by the earthness of earth, that is not partaken of by the waterness of water… [330]… that is not partaken of by the allness of all.’
Này Tôn giả, nay ta sẽ biến mất trước mặt Tôn giả.
26. “‘Good sir, I shall vanish from you.’
"-- Này Phạm thiên, hãy biến đi trước mặt Ta, nếu Ông có thể biến được.
“‘Vanish from me if you can, Brahmā.’
Rồi này các Tỷ-kheo, Phạm thiên Baka nói:
"-- Ta sẽ biến mất trước mặt Sa-môn Gotama. Ta sẽ biến mất trước Sa-môn Gotama.
Nhưng Phạm thiên Baka không biến mất trước mặt Ta. Này các Tỷ-kheo, khi nghe nói vậy, Ta nói với Phạm thiên Baka:
“Then Baka the Brahmā, saying: ‘I shall vanish from the recluse Gotama, I shall vanish from the recluse Gotama,’ was unable to vanish. Thereupon I said:
"-- Này Phạm thiên, Ta sẽ biến mất trước mặt Ông.
‘Brahmā, I shall vanish from you.’
"-- Này Tôn giả, Tôn giả hãy biến đi trước mặt Ta, nếu Tôn giả có thể biến được.
“‘Vanish from me if you can, good sir.’
Rồi này các Tỷ-kheo, Ta thực hiện thần thông như sau: "Hãy để cho Phạm thiên, Phạm thiên chúng và Phạm thiên quyến thuộc nghe tiếng Ta chớ không thấy Ta", Ta biến mất và nói lên bài kệ như sau:
“Then I performed such a feat of supernormal power that the Brahmā and the Brahmā’s Assembly and the members of the Brahmā’s Assembly could hear my voice but could not see me. After I had vanished, I uttered this stanza:
"Thấy nguy hiểm trong hữu,
Từ hữu, tìm phi hữu (vibhava),
Ta không tôn trọng hữu,
Không hỷ, không chấp trước".
27. “‘Having seen fear in being
And [having seen] that being will cease to be,
I did not welcome any kind of being,
Nor did I cling to delight.’514
Rồi này các Tỷ-kheo, Phạm thiên, Phạm thiên chúng và Phạm thiên quyến thuộc, tâm sanh vi diệu hy hữu, nói lên như sau: "Thật vi diệu thay, chư Tôn giả! Thật hy hữu thay, chư Tôn giả!
28. “At that the Brahmā and the Brahmā’s Assembly and the members of the Brahmā’s Assembly were struck with wonder and amazement, saying: ‘It is wonderful, sirs, it is marvellous, the great power and great might of the recluse Gotama!
Ðại thần lực, đại uy lực của Sa-môn Gotama. Thật sự từ trước đến nay chưa từng thấy, chưa từng nghe một Sa-môn hay Bà-la-môn nào khác có được đại thần lực, đại uy lực như Sa-môn Gotama, là Thích Tử, xuất gia từ dòng họ Sākya. Ðối với quần chúng ái trước hữu, lạc nhiễm, hoan hỷ đối với hữu (Sa-môn Gotama) đã nhổ hữu lên tận cả gốc rễ!"
We have never before seen or heard of any other recluse or brahmin who had such great power and such great might as has this recluse Gotama, who went forth from a Sakyan clan. Sirs, though living in a generation that delights in being, that takes delight in being, that rejoices in being, he has extirpated being together with its root.’
Rồi này các Tỷ-kheo, Ác ma sau khi nhập vào một trong Phạm thiên quyến thuộc đã nói với Ta như sau:
29. “Then Māra the Evil One took possession of a member of the Brahmā’s Assembly, and he said to me:
"-- Này Tôn giả, nếu Ông biết như vậy, giác ngộ như vậy, chớ có hướng dẫn đệ tử, chớ có hướng dẫn các vị xuất gia, chớ có thuyết pháp cho các đệ tử, chớ có thuyết pháp cho các vị xuất gia, chớ có ái luyến đệ tử, chớ có ái luyến các vị xuất gia.
‘Good sir, if that is what you know, if that is what you have discovered, do not guide your [lay] disciples or those gone forth, do not teach the Dhamma to your [lay] disciples or to those gone forth, have no yearning for [lay] disciples or for those gone forth.
Này Tỷ-kheo, trước Ông đã có những vị Sa-môn, Bà-la-môn ở đời tự xưng là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Những vị này hướng dẫn đệ tử, hướng dẫn các vị xuất gia, thuyết pháp cho các đệ tử, thuyết pháp cho các vị xuất gia, ái luyến các đệ tử, ái luyến các vị xuất gia. Sau khi hướng dẫn các đệ tử, các vị xuất gia, sau khi thuyết pháp cho các đệ tử, các vị xuất gia, sau khi ái luyến các đệ tử, các vị xuất gia, khi thân hoại, mạng sống bị cắt đứt, những vị này bị an trú trong các thân hạ liệt.
Before your time, bhikkhu, there were recluses and brahmins in the world claiming to be accomplished and fully enlightened, and they guided their [lay] disciples and those gone forth; they taught the Dhamma to their [lay] disciples and to those gone forth; they had a yearning for [lay] disciples and for those gone forth; and on the dissolution of the body, when their life was cut off, they became established in an inferior body.
Này Tỷ-kheo, trước Ông đã có những vị Sa-môn, Bà-la-môn ở đời, tự xưng là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác. Những vị này không hướng dẫn đệ tử, không hướng dẫn các vị xuất gia, không thuyết pháp cho đệ tử, không thuyết pháp cho các vị xuất gia, không ái luyến các đệ tử, không ái luyến các vị xuất gia. Sau khi không hướng dẫn các đệ tử, không hướng dẫn các vị xuất gia, không thuyết pháp cho các đệ tử, không thuyết pháp cho các vị xuất gia, không ái luyến các đệ tử, không ái luyến các vị xuất gia, khi thân hoại, mạng sống bị cắt đứt, các vị này được an trú trong thân vi diệu.
Before your time, bhikkhu, there were also recluses and brahmins in the world claiming to be accomplished and fully enlightened, [331] and they did not guide their [lay] disciples or those gone forth; they did not teach the Dhamma to their [lay] disciples or to those gone forth; they had no yearning for [lay] disciples or for those gone forth; and on the dissolution of the body, when their life was cut off, they became established in a superior body.
Này Tỷ-kheo, ta nói với Ông như sau: "Này Tôn giả, chớ có phiền lao cực nhọc, hãy sống lạc trú hiện tại. Này Tôn giả, chớ có nêu rõ việc thiện. Này Tôn giả, chớ có giảng dạy cho người khác!"
So, bhikkhu, I tell you this: Be sure, good sir, to abide inactive, devoted to a pleasant abiding here and now; this is better left undeclared, and so, good sir, do not advise anyone else.’515
Này các Tỷ-kheo khi nghe nói vậy, Ta nói với Ác ma như sau: "-- Này Ác ma, Ta biết Ngươi! Ngươi chớ có nghĩ rằng: "Vị ấy không biết ta". Này Ác ma, Ngươi là Ác ma! Ngươi là Ác ma! Này Ác ma, Ngươi nói như vậy không phải vì lòng thương tưởng đối với Ta. Này Ác ma, Ngươi nói như vậy vì không có lòng thương tưởng đối với Ta. Này Ác ma, Ngươi nghĩ như sau: "Những ai được Sa-môn Gotama thuyết pháp, những người ấy sẽ thoát ra ngoài tầm tay ảnh hưởng của ta".
30. “When this was said, I told Māra the Evil One: ‘I know you, Evil One. Do not think: “He does not know me.” You are Māra, Evil One. It is not out of compassion for their welfare that you speak thus, it is without compassion for their welfare that you speak thus. You think thus, Evil One: “Those to whom the recluse Gotama teaches the Dhamma will escape from my sphere.”
Này Ác ma, những Sa-môn, Bà-la-môn ấy không phải Chánh Ðẳng Giác, nhưng tự xưng là: "Chúng ta là Chánh Ðẳng Giác". Này Ác ma, Ta là Chánh Ðẳng Giác và Ta tự xưng Ta là Chánh Ðẳng Giác.
Those recluses and brahmins of yours, Evil One, who claimed to be fully enlightened, were not fully enlightened. But I, who claim to be fully enlightened, am fully enlightened.
Này Ác ma, Như Lai có thuyết pháp cho đệ tử, Như Lai cũng vẫn là Như Lai. Này Ác ma, Như Lai không thuyết pháp cho các đệ tử, Như Lai cũng vẫn là Như Lai. Này Ác ma, Như Lai có hướng dẫn cho các đệ tử, Như Lai cũng vẫn là Như Lai. Này Ác ma, Như Lai không hướng dẫn cho các đệ tử, Như Lai cũng vẫn là Như Lai.
If the Tathāgata teaches the Dhamma to disciples he is such, Evil One, and if the Tathāgata does not teach the Dhamma to disciples he is such.516 If the Tathāgata guides disciples he is such, Evil One, and if the Tathāgata does not guide disciples he is such.
Vì sao vậy? Này Ác ma, đối với Như Lai, các lậu hoặc tương ưng với phiền não, đưa đến tái sanh, gây nên phiền lụy, đem đến quả khổ dị thục; đưa đến sanh, già, chết trong tương lai; các lậu hoặc ấy đã được diệt trừ, được cắt đứt tận gốc, được làm như thân cây sa-la, khiến không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai. Này Ác ma, ví như cây sa-la, dầu thân cây này bị chặt dứt, khiến không thể lớn lên được;
Why is that? Because the Tathāgata has abandoned the taints that defile, bring renewal of being, give trouble, ripen in suffering, and lead to future birth, ageing, and death; he has cut them off at the root, made them like a palm stump, done away with them so that they are no longer subject to future arising. Just as a palm tree whose crown is cut off is incapable of further growth,
cũng vậy, này Ác ma, đối với Như Lai, các lậu hoặc tương ứng với phiền não, đưa đến tái sanh, gây nên phiền lụy, đem đến quả khổ dị thục, đưa đến sanh, già, chết trong tương lai; các lậu hoặc ấy đã được diệt trừ, được cắt đứt tận gốc, được làm như thân cây sa-la, khiến không thể tái sanh, không thể sanh khởi trong tương lai".
so too, the Tathāgata has abandoned the taints that defile them off at the root, made them like a palm stump, done away with them so that they are no longer subject to future arising.’”
Như vậy, vì Ác ma đã thất bại, không thể thuyết phục (Ta), vì có lời mời Phạm thiên, nên bài trả lời này cũng được gọi là Kinh Phạm Thiên Cầu Thỉnh.
31. Thus, because Māra was unable to reply, and because [it began] with the Brahmā’s invitation, this discourse is entitled “On the Invitation of a Brahmā.”





_______________

MUA THỈNH KINH SÁCH PHẬT HỌC

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




Chuyển họa thành phúc


Vào thiền


Kinh Duy-ma-cật (Việt dịch)


Hạnh phúc khắp quanh ta

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.



Donate


Quý vị đang truy cập từ IP 3.139.239.25 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập

Thành viên đang online:
Rộng Mở Tâm Hồn Viên Hiếu Thành Rộng Mở Tâm Hồn Huệ Lộc 1959 Rộng Mở Tâm Hồn Bữu Phước Rộng Mở Tâm Hồn Chúc Huy Rộng Mở Tâm Hồn Minh Pháp Tự Rộng Mở Tâm Hồn minh hung thich Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Âm Phúc Thành Rộng Mở Tâm Hồn Phan Huy Triều Rộng Mở Tâm Hồn Phạm Thiên Rộng Mở Tâm Hồn Trương Quang Quý Rộng Mở Tâm Hồn Johny Rộng Mở Tâm Hồn Dinhvinh1964 Rộng Mở Tâm Hồn Pascal Bui Rộng Mở Tâm Hồn Vạn Phúc Rộng Mở Tâm Hồn Giác Quý Rộng Mở Tâm Hồn Trần Thị Huyền Rộng Mở Tâm Hồn Chanhniem Forever Rộng Mở Tâm Hồn NGUYỄN TRỌNG TÀI Rộng Mở Tâm Hồn KỲ Rộng Mở Tâm Hồn Dương Ngọc Cường Rộng Mở Tâm Hồn Mr. Device Rộng Mở Tâm Hồn Tri Huynh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Nguyên Mạnh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Quảng Ba Rộng Mở Tâm Hồn T TH Rộng Mở Tâm Hồn Tam Thien Tam Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Sĩ Long Rộng Mở Tâm Hồn caokiem Rộng Mở Tâm Hồn hoangquycong Rộng Mở Tâm Hồn Lãn Tử Rộng Mở Tâm Hồn Ton That Nguyen Rộng Mở Tâm Hồn ngtieudao Rộng Mở Tâm Hồn Lê Quốc Việt Rộng Mở Tâm Hồn Du Miên Rộng Mở Tâm Hồn Quang-Tu Vu Rộng Mở Tâm Hồn phamthanh210 Rộng Mở Tâm Hồn An Khang 63 Rộng Mở Tâm Hồn zeus7777 Rộng Mở Tâm Hồn Trương Ngọc Trân Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Tiến ... ...

Việt Nam (161 lượt xem) - Senegal (13 lượt xem) - Hoa Kỳ (12 lượt xem) - ... ...


Copyright © Liên Phật Hội 2020 - United Buddhist Foundation - Rộng Mở Tâm Hồn
Hoan nghênh mọi hình thức góp sức phổ biến rộng rãi thông tin trên trang này, nhưng vui lòng ghi rõ xuất xứ và không tùy tiện thêm bớt.

Sách được đăng tải trên trang này là do chúng tôi giữ bản quyền hoặc được sự ủy nhiệm hợp pháp của người giữ bản quyền.
We are the copyright holder of all books published here or have the rights to publish them on behalf of the authors / translators.

Website này có sử dụng cookie để hiển thị nội dung phù hợp với từng người xem. Quý độc giả nên bật cookie (enable) để có thể xem được những nội dung tốt nhất.
Phiên bản cập nhật năm 2016, đã thử nghiệm hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt và hệ điều hành khác nhau.
Để tận dụng tốt nhất mọi ưu điểm của website, chúng tôi khuyến nghị sử dụng Google Chrome - phiên bản mới nhất.


Rộng Mở Tâm Hồn Liên hệ thỉnh Kinh sách Phật học