一 乘 ; S: ekayāna;
Là »Cỗ xe duy nhất« đưa chúng sinh đến Giác ngộ, thành Phật; danh từ này bao hàm hai ý nghĩa. Với cái nhìn tương đối thì danh từ Nhất thừa chính là Phật thừa (佛 乘; s: buddhayāna), Bồ Tát thừa (菩 薩 乘; s: bodhisattvayāna) hoặc Ðại thừa (大 乘; s: mahāyāna), được dùng đối ngược với Tiểu thừa (s: hīnayāna) hoặc Ðộc giác thừa (s: pratyekabuddhayāna). Với ý nghĩa tuyệt đối, Nhất thừa bao gồm cả ba cỗ xe (s: triyāna), bao gồm giáo lí có tính chất tạm thời của chúng và chuyển hóa chúng.
Sau sự xuất hiện của khái niệm Nhất thừa, không còn giáo pháp nào của Phật pháp trước đó có thể tồn tại được vì giáo pháp tối thượng đã là nội dung của Nhất thừa. Khái niệm Nhất thừa được đề xướng trong kinh Diệu pháp liên hoa, trong kinh được Phật cho là cao siêu nhất.
Tông Pháp tướng cho rằng, Bồ Tát thừa trong hệ thống Tam thừa chính là Nhất thừa hoặc Phật thừa này, nhưng tông Hoa Nghiêm và Thiên Thai lại phân biệt giữa ba loại thừa được nêu trên.