[ Trở về ]
PHẦN MỘT :
T�M HIỂU NỘI DUNG V� XUẤT XỨ
THẬP NGƯU ĐỒ
Yanagida Seizan
Bi�n dịch: Nguyễn Nam Tr�n
I ) Thập Ngưu Đồ do h�a thượng Khuếch Am, trụ tr� Đỉnh Ch�u Lương Sơn
Sau đ�y l� văn bản Thập Ngưu Đồ do H�a thượng Khuếch Am Sư Viễn 廓庵師遠 soạn, bắt đầu với lời tựa của Từ Viễn viết chung cho to�n bộ v� ri�ng cho mỗi bức tranh. Về Từ Viễn 慈遠, c� thuyết cho l� học tr� của Khuếch Am nhưng kh�ng ai r� h�nh trạng của �ng. Tuy nhi�n, những lời tựa n�y rất cần thiết trong việc t�m hiểu th�m về Thập Ngưu Đồ.
Tựa tổng qu�t của Từ Viễn
Nguy�n văn:
Trụ Đỉnh Ch�u Lương Sơn Khuếch Am H�a Thượng Thập Ngưu Đồ.
Diễn �:
(Mười bức tranh tr�u của H�a thượng Khuếch Am, trụ tr� ở Lương Sơn thuộc Đỉnh Ch�u)
Phụ ch�:
Đỉnh Ch�u Lương Sơn nay thuộc địa phận huyện Thường Đức tỉnh Hồ Nam. Đời Đường, Đỉnh Ch�u được gọi l� L�ng Ch�u. Năm Đại Trung Tường Ph� thứ 5 (1012), nh� Tống mới đổi n� th�nh Đỉnh Ch�u. C�n Lương Sơn l� nơi thiền sư Duy�n Quan, đời thứ 5 t�ng T�o Động, đ� khai sơn.
Nguy�n văn:
Ph� chư Phật ch�n nguy�n, ch�ng sinh bản hữu. Nh�n m� d� trầm lu�n tam giới, nh�n ngộ giả đốn xuất tứ sinh. Sở dĩ hữu chư Phật chi khả th�nh, hữu ch�ng sinh nhi khả t�c.
Diễn �:
Ph�m chư Phật l� nguồn cội thực sự của ch�ng sinh, khi ch�ng sinh mới ra đời, đ� c� sẳn Phật t�nh rồi. C� người v� kh�ng biết đến điều đ� n�n rơi v�o tam giới, lại c� người nhờ � thức được n� m� tho�t khỏi c�i tứ sinh.
Phụ ch�:
Ch�n nguy�n: S�ch Thiền T�ng Vĩnh Gia Tập, trong b�i văn ph�t nguyện thứ 10 c� c�u: �Khể thủ vi�n m�n biến tr� gi�c, Tịch tịnh b�nh đẳng bản ch�n nguy�n�. (Bao bậc to�n gi�c đ�ng kh�m phục. Thanh tịnh ngang h�ng chung gốc xưa). Trong Nhất B�t Ca của thiền sư B�i Độ c� c�u: Nhược mịch kinh, ph�p t�nh ch�n nguy�n v� khả th�nh� (Nếu đi t�m trong kinh điển sẽ kh�ng thấy đ�u n�i nguồn gốc của ph�p t�nh� (Truyền Đăng Lục, quyển 30). Như thế th� thấy ch�n nguy�n l� c�i vượt l�n khỏi điều con người tạo ra (nh�n vi) v� chỉ t�m thấy được trong c�i tự nhi�n.
Bản hữu: Kinh Vi�n Gi�c ch�p: �Ch�ng sinh bản lai thị Phật� (Tất cả ch�ng sinh xưa nay đều c� Phật t�nh). Ng�i M� Tổ ở Giang T�y cũng từng thị ch�ng: �Bản hữu kim hữu. Bất giả tu đạo tọa thiền, bất tu bất tọa, khước thị Như Lai thanh tịnh thiền� (C�i nay c�, xưa vốn đ� c�. Đừng vờ tọa thiền tu đạo. Kh�ng tu kh�ng tọa, ấy mới l� lối h�nh thiền thanh tịnh của Như Lai) (Truyền Đăng Lục, quyển 28). Trong ch�n l� uy�n nguy�n, kh�ng hề qui định v� l� Phật mới th�nh đạo v� ch�ng sinh mới m� lầm. Đ� l� sự thực bản lai. C�n như ph�n biệt minh với v� minh, Phật với ch�ng sinh l� phi bản lai vậy. Điều th� vị hơn nữa l� Nam Tuyền, người ph�p tự của M� Tổ, lại n�i: �Tam thế chư Phật bất tri hữu, Ly n� bạch cổ khước tri hữu� (C�c vị Phật tam thế qu� khứ, hiện tại v� vị lai kh�ng biết c�i �hữu�. Chỉ c� con tr�u c� mới biết c�i �hữu� m� th�i). Theo Nam Tuyền th� con tr�u c�[1] l� kẻ nắm bắt được sự b� mật ấy. Khi học tr� �ng l� Triệu Ch�u đặt c�u hỏi: Người biết c�i �hữu� đ� đi nghĩ ngơi ở đ�u rồi thế?� (Tri hữu nh�n h� xứ hưu khế khứ?) th� Nam Tuyền trả lời: � �ng ta đ� h�a th�nh con tr�u nằm trước nh� đ�n việt b�n ngọn n�i kia k�a� (Khứ h�a sơn tiền đ�n việt gia nhất đầu thủy cổ ngưu) (Tổ Đường Tập, quyển 16)[2]. C� thể xem đ�y l� một c�u n�i li�n quan đến c�i �bản hữu�.
Nh�n m� d� trầm lu�n: M� hay ngộ chỉ l� hai kh�i niệm tương đối. V� c� m� n�n mới ngộ, kh�ng m� l�m sao ngộ được. Trong Thiền T�ng Vĩnh Gia Tập chương Khuyến hữu nh�n thư (viết thư khuy�n bạn) thứ 19, Đại sư đ�p L�ng Thiền Sư thư, c� ch�p: �Khi đ� m� muội th� nh�n c�i g� cũng đ�m ra nghi ngờ, c�n như ngộ rồi sẽ kh�ng c�n cảm thấy khổ đau nữa�. Nh�n 因 l� một chữ hay thấy trong s�ch vở về thiền, � n�i �Do đ� v� tự dạng cũng giống chữ Do由n�n dễ bị lầm lẫn.
Tam giới: ba thế giới dục vọng, vật v� t�m.
Tứ sinh: Theo kim Kinh Cương, c�c vật sống c� bốn dạng: nhược no�n sinh, nhược thai sinh, nhược h�a sinh v� nhược thấp sinh.
Hữu chư Phật chi khả th�nh: bản lai th� �Phật ph�m nhất thể�, �sinh Phật bất nhị� đấy nhưng một khi qu�n mất bản lai rồi, một b�n ngộ được th�nh Phật, một b�n m� mới th�nh ch�ng sinh (hữu ch�ng sinh nhi khả t�c). � n�i l�m Phật hay l�m người cũng đều l� chuyện tương đối th�i.
Nguy�n văn:
Thị cố ti�n hiền bi mẫn, quảng thiết đa đồ. L� xuất thi�n vi�n, gi�o hưng đốn tiệm.T�ng th� cập tế, tự thiển ch� th�m.Vị hậu mục thuấn thanh li�n, dẫn đắc đầu đ� vi tiếu. Ch�nh ph�p nh�n tạng, tự thử lưu th�ng. Thi�n thượng nh�n gian thử phương tha giới, đắc kỳ l� d�, si�u t�ng việt c�ch, như điểu đạo nhi v� tung. Đắc kỳ sự d�, trệ c� m� ng�n, nhược linh qui nhi duệ vĩ.
Diễn �:
V� thế Đức Thế T�n (người hiền đời xưa) mới rủ l�ng thương chỉ dạy lo�i người bao con đường t�m về lẽ đạo. Từ điều rộng lớn cho đến điều nhỏ b�, từ chỗ n�ng cho đến chỗ s�u. Cuối c�ng ng�i đ� chớp đ�i mắt trong xanh truyền đạt � m�nh cho đệ nhất đầu đ� Ca Diếp, khiến �ng ta mỉm một nụ cười. Qua đ�, những lời n�i như con mắt của ch�n l� đ� được thầy gửi gắm cho tr�.Thần tr�n trời, người dưới thế, từ c�i ta b� n�y cho đến thập phương thế giới, nếu c� ai nắm được lẽ đạo ấy, sẽ kh�ng c�n bị vướng v�o những c�u th�c, r�ng buộc m� bay tuyệt m� như chim trời tr�n con đường chưa c� vết ch�n người. V� bằng chỉ nắm c� mỗi biểu tượng b�n ngo�i của ch�n l� ấy th�i, sẽ phải lạc l�ng ch�m đắm trong v�ng ng�n ngữ, kh�c n�o con r�a thần l� lết m�i c�i đu�i trong b�n.
Phụ ch�:
Ti�n hiền bi mẫn: Từ Viễn đứng tr�n lập trường xem văn minh nh�n loại nếu c� l� nhờ sự gi�o h�a của th�nh nh�n. H�a thượng Động Sơn trong Bảo K�nh Tam Muội c� viết: �C�c bậc th�nh hiền xưa rủ l�ng thương n�n mới soạn Đ�n Ba La Mật (D�napar�mi, Bố Th� Ba La Mật) để dạy ph�p cho�. (ti�n th�nh bi chi, vi đ�n độ ph�p).
L� xuất thi�n vi�n: Trong l�, c� c�i kh�ng l� của thi�n ch�n (偏真 sự thực sai lệch) v� c�i l� của vi�n m�n nhất thực, nghĩa l� c� hai lập trường kh�c nhau. Một l� rời khỏi c�i �hữu� để nghi�ng về c�i �kh�ng�, hai l� xem c�i �hữu� ch�nh l� �kh�ng� m� th�i. S�ch Ma Kha Chỉ Qu�n quyển 3 c� viết �Thi�n c� nghĩa l� thi�n t�ch (偏僻 sai lệch kỳ quặc), vi�n c� nghĩa l� vi�n m�n (tr�n đầy)�. Lại nữa, nếu thay v� viết thi�n 偏 m� viết biến 遍 th� �biến� ở đ�y l� một trong ba đặc t�nh (biến / ỷ / vi�n) trong l� thuyết của Ph�p Tướng T�ng, để chỉ 3 giai đoạn phải kinh qua khi từ m� bước sang ngộ.
Gi�o hưng đốn tiệm: Ph�n biệt đốn gi�o v� tiệm gi�o. T�y theo căn cơ của người học đạo, hoặc giải th�ch về ch�n l� một lần tr�t lọt (đốn gi�o), hoặc d�ng nhiều phương tiện d�u dắt họ tiến từng bước một (tiệm gi�o). C� nghĩa l� c�ng một ch�n l� m� c� hai c�ch tiếp cận. Ở đ�y cho thấy h�nh như t�c giả đ� rời bỏ lập trường c� trước kia xem gi�o (dạy dỗ) l� kh�ng cần thiết.
T�ng th� cập tế: Năm thời kỳ kể từ l�c bắt đầu với kinh Hoa Nghi�m cho đến giai đoạn cuối c�ng với Ph�p Hoa, Niết B�n. Th� 麁 hay 麤 c� nghĩa th� tạp, tế c� nghĩa l� tinh vi. N�i c�ch kh�c, đ� l� những lời giải th�ch tổng qu�t, đơn sơ cho đến những lời giải th�ch tỉ mĩ, cặn kẽ.
Mục thuấn thanh li�n, dẫn đắc đầu đ� vi tiếu: Thanh li�n hay hoa sen xanh để chỉ cặp mắt của Phật. Trong kinh Duy Ma, Phật Quốc Phẩm đệ nhất, c� c�u �mắt trong l�nh, đẹp v� rộng mở như một đ�a sen xanh� (mục tịnh tu quảng như thanh li�n). Dẫn đắc c� nghĩa l� khiến cho. Đầu đ� theo �m Phạn tzuuta (đẩu l�u) c� nghĩa l� �giũ sạch� � n�i người ho�n to�n ph� chấp. Ng�y nay, người ta hay gọi một c�ch b�ng bẩy những người khất thực l� �đầu đ� đệ nhất�, chữ xưa d�ng để chỉ Ma Kha Ca Diếp. Khi Đức Phật ch�a c�nh kim hoa trong ph�p hội n�i Linh Thứu chỉ c� (đầu đ�) Ca Diếp hiểu � v� mỉm cười (vi tiếu). Do đ�, �ng được ng�i truyền Ch�nh Ph�p Nh�n Tạng v� trở th�nh vị sơ tổ của Thiền T�ng. Điển t�ch n�y được thấy lần đầu ti�n trong Thi�n Th�nh Quảng Đăng Lục xuất hiện đầu đời Tống. Đến cuối đời Tống, đ� c� ra nhiều tranh c�i về Đại Phạm Thi�n VươngVấn Phật Quyết Nghi Kinh, cuốn s�ch m� n� d�ng để xuất điển. Để biết tường tận về điển t�ch n�y, xin đọc Nh�n Thi�n Nh�n Mục, quyển 5, phần n�i về �Ni�m Hoa� (Ch�a c�nh hoa) hay tắc số 6 trong V� M�n Quan. Hoa ở đ�y ngụ � n�i về kinh điển như Hoa Nghi�m hay Ph�p Hoa.
Ch�nh ph�p nh�n tạng: Tạng như con mắt của ch�nh ph�p.Chữ tạng ở đ�y l� chữ tạng của tam tạng, đại tạng kinh, chỉ những s�ch vở ghi ch�p lời dạy của Đức Phật. C�n nh�n l� nh�n mục (con mắt để nh�n) nhưng c� thể hiểu l� c�ch nh�n hay phần tối quan trọng. Lần đầu ti�n chữ n�y được sử dụng l� trong quyển thứ 1 của Bảo L�m Truyện. Theo đ�, trong Niết B�n Kinh, quyển 2, c� ch�p việc Đức Phật đ� ủy th�c cho Ma Kha Ca Diếp kế thừa �v� thượng ch�nh ph�p�. Sau đ� v�o đời Tống lại cho th�m những � kh�c v�o đ� th�nh một c�u d�i: �Ch�nh ph�p nh�n tạng, Niết B�n diệu t�m, thực tướng v� tướng, vi diệu ph�p m�n, bất lập văn tự, gi�o ngoại biệt truyền�.
Đắc kỳ l� d�: Nắm được nguy�n l� căn bản l� điều tốt, tuy nhi�n, nếu chỉ chạy theo hiện tượng kh�ng th�i th�, theo như lời dạy của th�nh nh�n, m�nh sẽ trở th�nh hư hỏng mất. Duy, cần để � đến � nghĩa của chữ �đắc�. �Đắc kỳ sự d� c� nghĩa �đ� biết rồi m� c�n phạm phải�, �trệ c� m� ng�n� l� c�u nệ v�o ng�n ngữ, l�ng t�ng bơi lội b�n trong v�ng ng�n ngữ.
Si�u t�ng việt c�ch: vượt l�n tr�n nguy�n tắc v� qui phạm. T�ng l� nếp nh� (bản gia), d�ng d�i ch�nh thống. C�ch l� c�ch thức. Trong B�ch Nham Lục, lời tựa của Phổ Chiếu ở quyển đầu, c� c�u �Duy thiền sư Tuyết Đậu l� người c� được ch�nh nh�n si�u t�ng việt c�ch, tr�nh b�y được ch�nh lệnh nhưng kh�ng lộ mất phong qui�. Trong Nh�n Thi�n Nh�n Mục quyển 2, thấy ch�p lời thị ch�ng của Ph� Sơn Vi�n Gi�m, trong đ� n�u l�n c�u n�i �tam chủng sư tử� của Phần Dương (Thiện Chi�u). Đệ nhất chủng l� �si�u t�ng dị mục� � đưa ra lập trường xem việc học tr� vượt hơn điều dạy dỗ của thầy l� cơ sở của sự truyền thụ.
Điểu đạo nhi v� tung: Nguy�n l� c�u trong b�i thơ thứ nhất của H�n San, thi nh�n v� kỳ tăng đời Đường, năm sinh v� mất kh�ng r�:
Tr�ng nham ng� bốc cư,
Điểu đạo tuyệt nh�n t�ch.重 巖 我 卜 居
鳥 道 絶 人 跡(Ta chọn đời trong n�i,
Đường chim tuyệt dấu người)�Điểu đạo� c�n thấy trong thơ L� Bạch (b�i Thục Đạo Nan). Đường chim bay l� nơi thấp v� s�u trong hẻm n�i, rất kh� khăn cho sự đi lại của con người.
Nhược linh qui nhi duệ vĩ: C�n r�a thần l� c�i đu�i trong b�n, tuy l� vật linh thi�ng m� đi lại kh� khăn. Theo Nh�n Thi�n Nh�n Mục quyển 2 n�i về Phần Dương (Thiện Chi�u) thập b�t vấn, phần Th�m bạt vấn (Hỏi cho cạn lẽ) c� kể lại c�u chuyện như sau: �Một người đến hỏi h�a thượng Phong Huyệt (Di�n Chiểu) rằng người đ� hiểu đạo đến chỗ s�u sắc rồi tại sao vẫn c�n c� thể nghi hoặc th� �ng trả lời l� d� con r�a thần, khi b� tr�n mặt đất th� cũng phải k�o l� c�i đu�i của n� trong b�n�. Chắc Phong Huyệt đ� lấy � từ thi�n Thu Thủy s�ch Trang Tử, trong đ� c� c�u �Th� l�m con r�a l� lết c�i đu�i trong b�n� (c�n hơn l� con r�a thần chết đi bị người ta đem c�i mai đặt trong điện thờ đội h� đồ lạc thư (b�t qu�i) d�ng v�o việc b�i to�n, chăng?)
Nguy�n văn:
Gian hữu Thanh Cư thiền sư, quan ch�ng sinh chi căn kh�, ứng bệnh th� phương, t�c mục ngưu dĩ vi đồ, t�y cơ thiết gi�o. Sơ t�ng tiệm bạch, hiển lực lượng chi vị sung, thứ ch� thuần ch�n, biểu căn cơ chi tiệm thục.N�i ch� nh�n ngưu bất kiến, cố phi�u t�m ph�p song vong. Kỳ l� d� dĩ tận căn nguy�n, kỳ ph�p d� thướng tồn toa lạp.Toại sử thiển căn nghi ngộ, trung hạ ph�n v�n. Hoặc nghi chi lạc kh�ng vong, hoặc ho�n t�c đọa thường kiến.
Diễn �:
Gần đ�y, mới c� thiền sư Thanh Cư quan s�t năng lực của ch�ng sinh, t�m ra phương ph�p trị liệu th�ch hợp cho từng căn bệnh. �ng đem những bức tranh kể việc nu�i tr�u cho thuần, rồi theo tr�nh độ của người nghe m� giảng nghĩa. Trước ti�n, d�ng h�nh ảnh con tr�u dần dần trắng ra để �m chỉ việc sự tu h�nh của họ h�y c�n chưa đầy đủ, sau đ� m�u sắc tr�u lần hồi đẹp đẻ để v� rằng năng lực tu h�nh đang đi đến chỗ thuần thục. Giai đoạn cuối c�ng của sự tu học được chứng tỏ qua việc kh�ng c�n thấy tr�u v� người đ�u cả nghĩa l� con t�m của ch�ng sinh (tr�u) v� gi�o ph�p (người chăn), cả hai đều tan biến. Nguy�n l� tr�n đ� gi�p cho ta hiểu cặn kẻ về bản chất con người nhưng ta h�y c�n phải mang tơi n�n đi nhiều nơi để học hỏi th�m. Bởi v� lời n�y vẫn c�n l�m cho những kẻ non k�m nghi ngờ v� khiến những kẻ căn cơ từ bậc trung trở xuống ph�n v�n. Lại c� những kẻ sợ bị hụt hẫng v�o chốn hư v�, kh�ng nơi nương tựa n�n cứ bo bo giữ � kiến sẳn c� của m�nh.
Phụ ch�:
Thanh Cư thiền sư 清居禅師 : �ng h�y l� Hạo Thăng 皓昇, đời thứ 6 kể từ Động Sơn Lương Giới. C� những chương s�ch viết về �ng trong Ngũ Đăng Hội Nguy�n quyển 14, Tục Truyền Đăng Lục quyển 2, Ngũ Đăng Nghi�m Thống quyển 14.
Căn kh�: Th�n thể, sau n�y c� th�m nghĩa căn t�nh, năng lực ti�n thi�n (đ� c� sẳn l�c mới sinh ra).
Ứng bệnh th� phương: T�y bệnh cho thuốc (ứng bệnh dữ dược) � n�i sự dạy dỗ của Phật thay đổi t�y thuộc v�o căn cơ của người tu.
T�c mục ngưu dĩ vi đồ: Mục Ngưu Đồ 牧牛図 của Thanh Cư ho�n to�n kh�ng thấy truyền lại. Tắc thứ 32 trong Thung Dung Lục nhan đề �Ngưỡng Sơn t�m cảnh� (Nỗi l�ng của Ngưỡng Sơn) v� tắc 60 trong Thỉnh �ch Lục t�n �Nam Tuyền Thủy Cổ� (Con tr�u của Nam Tuyền) c� sao lục một phần lời b�nh từ đ�, nhắc đến Thanh Cư như người viết Mục Ngưu Đồ 12 chương. T�c phẩm của Phật Ấn Liễu Nguy�n cũng c� viết: �Thanh Cư Hạo Thăng thiền sư c� b�i tụng Mục Ngưu Đồ gồm 12 chương, Th�i Bạch Sơn Phổ Minh thiền sư c� b�i tụng Mục Ngưu Đồ 10 chương, Phật Quốc Duy Bạch thiền sư c� b�i tụng Mục Ngưu Đồ 8 chương�. Việc s�ng t�c Thập Ngưu Đồ xem ra c� nhiều s�c xuất đ� bắt nguồn từ lời thuyết ph�p về �tri hữu� của Nam Tuyền.
T�y cơ thiết gi�o: T�y theo căn cơ hay tr�nh độ của học tr� m� đặt chương tr�nh gi�o h�a. Đồng nghĩa với lối n�i �ứng cơ thiết gi�o� của B�ch Nham Lục (tắc thứ 99).Thiết gi�o cũng l� chữ được d�ng khi giải th�ch về c�c quẻ trong Kinh Dịch.
Sơ t�ng tiệm bạch: Giai đoạn đầu l�c m� con tr�u đen dầu được huấn luyện dạy dỗ vẫn chưa ho�n to�n đổi ra m�u trắng. � n�i qu�ng thời gian cho đến l�c �bắt được tr�u� (đắc ngưu) (chương 4).
Thứ ch� thuần ch�n: L�c con tr�u trắng đổi m�u th�nh đen trở lại. � n�i cho đến đoạn �kỵ ngưu qui gia� (cưỡi tr�u về nh�) (chương 6).
T�m ph�p song vong: Dựa v�o một c�u trong Chứng Đạo Ca của Vĩnh Gia Huyền Gi�c. T�m l� căn, c�n ph�p (gi�o) l� trần, cả hai đều giống như vết bụi b�m tr�n mặt k�nh. Chỉ khi n�o sạch hết bụi th� k�nh mới t�m được vẻ s�ng xưa nay của n�. Cả t�m lẫn ph�p đều biến mất th� mới thấy lại bản chất ch�n thật.
Kỳ l� d� dĩ tận căn nguy�n kỳ ph�p d� thướng tồn toa lạp: Nguy�n l� ấy đ� gi�p ta hiểu cặn kẻ về bản chất con người rồi nhưng vẫn phải tơi n�n đi nhiều nơi để nghe th�m lời dạy dỗ. Toa lạp (toa: cỏ gấu, lạp: n�n l�) l� một chữ kh� hiểu nhưng dường như tượng trưng cho sự du h�nh để tầm sư học đạo. Trong b�i thơ họa lại ở chương 7 �Đ�o gia vong ngưu� (Đến nh� qu�n tr�u) cũng c� chữ �y�n thoa vũ lạp� (�o che sương kh�i, n�n che mưa) cho việc �thoa lạp� l�c đ� kh�ng cần thiết nữa.. Ngo�i ra, việc đối chiếu l�/ph�p ở c�u tr�n v� l�/gi�o ở c�u nước c� thể hiểu một c�ch tương tự.
Toại sử thiển căn nghi ngộ: Kẻ yếu đuối th� nghi ngờ khi nghe n�i tất cả ch�ng sinh đều c� Phật t�nh. Trong kinh Ph�p Hoa, c� chuyện đứa c�ng nhi (con nh� ngh�o) nghe cha bảo dừng, lại bỏ chạy. � n�i những ai thiếu tự t�n th� d� nghe lời thật cũng tưởng l� đ�a cợt. Hai chữ �nghi ngộ� c� ch�p trong lời thị ch�ng của L�m Tế Lục.
Trung hạ ph�n v�n: Ngần ngại tự hỏi nếu m�nh bản lai đ� c� Phật t�nh sao c�n phải tu h�nh chi cho mất c�ng. �Trung hạ� đồng nghĩa với �thiển căn� chỉ người yếu đuối, thiếu căn cơ. Đoạn 3 trong Chứng Đạo Ca c� c�u �Trung hạ đa văn đa bất t�n�.
Hoặc nghi chi lạc kh�ng vong: Lầm tưởng rằng m�nh rơi v�o chỗ hư v�. Th�i độ quả quyết một c�ch sai lầm (đoạn kiến). Đoạn 2 trong Truyền T�m Ph�p Yếu c� c�u � n�i �Người đi theo th� lại kh�ng d�m v�o ph�p ấy v� chỉ sợ rơi v�o chỗ hư kh�ng, chẳng c� nơi tr� ngụ� (Xu giả bất cảm nhập thử ph�p, chỉ khủng kh�ng lạc, v� xứ th� bạc).
Hoặc ho�n t�c đọa thường kiến: Nếu kh�ng quả quyết một c�ch sai lầm (đoạn kiến) th� cũng rơi v�o một lập trường cố định (thường kiến). Thường kiến c� nghĩa l� quan niệm th�ng thường cho rằng mọi sự sẽ c�n tiếp tục sau c�i chết nhưng đ�y c� thể hiểu l� sự cố định h�a một lập trường sẳn c�..
Nguy�n văn:
Kim kiến Tắc C�ng thiền sư, nghĩ tiền hiền chi m� phạm, xuất tự kỷ chi hung kh�m, thập tụng giai bi�n, gi�o quang tương �nh. Sơ t�ng thất xứ, chung ch� ho�n nguy�n, thiện ứng quần cơ, như cứu cơ kh�t.
Diễn �:
Nay ta (Từ Viễn) xem ra th� thấy Thập Ngưu Đồ của Khuếch Am Tắc H�a Thượng l� t�c phẩm dựa tr�n c�ng tr�nh của bậc tiền bối m� ph�t huy được c�i độc s�ng của ri�ng m�nh. Mười b�i tụng hay c�ng mười bức họa đẹp soi chiếu v�o nhau lấp l�nh như ch�u ngọc.Từ bức tranh đầu kể việc mất tr�u cho đến bức thứ mười n�i chuyện trở về với cội nguồn đều l� b�i học th�ch ứng một c�ch kh�o l�o với căn t�nh của đối tượng, như thể cho kẻ đ�i ăn, cho người kh�t uống v�o đ�ng l�c.
Phụ ch�:
Tắc C�ng thiền sư: Tắc C�ng 則公 l� t�n h�y của thiền sư Khuếch Am 廓庵. S�ch Thiền M�n Chư Tổ Sư Chi Kệ Tụng phần hạ chi hạ c� ch�p về �Lương Sơn Khuếch Am Tắc h�a thượng Thập Ngưu Đồ 梁山廓庵則和尚十牛図�.
Nghĩ tiền hiền chi m� phạm: bắt chước khu�n mẫu của người đi trước l� Thiền sư Thanh Cư.
Thập tụng giai bi�n: Mười b�i tụng hay, ăn khớp trước sau. Giao quang tương �nh: chiếu rọi cho nhau, lấp l�nh đẹp đẽ như ch�u ngọc.
Sơ t�ng thất xứ chung ch� ho�n nguy�n: � n�i từ l�c t�m tr�u đi lạc (chương 1: Tầm Ngưu) cho đến l�c th�ng tay v�o chợ (chương 10: Nhập Triền Th�y Thủ).
Thiện ứng quần cơ: Th�ch hợp v� thỏa m�n được tất cả mọi người. �Cơ� trong quần cơ c� nghĩa l� căn cơ, căn kh�.Thiện ứng l� chữ trong kinh Ph�p Hoa phẩm Phổ M�n.
Nguy�n văn:
Từ Viễn thị dĩ th�m tầm diệu nghĩa, th�i thập huyền vi. Như thủy mẫu dĩ tầm thực, ỷ hải h� nhi vi mục. Sơ tự tầm ngưu, chung ch� nhập triền, cưỡng khởi ba lan, ho�nh sinh đầu gi�c. Thướng v� t�m nhi khả mịch, h� hữu ngưu nhi khả tầm. Kịp ch� nhập triền, thị h� ma mị. Huống thị tổ nễ bất liễu, ương cập nhi t�n. Bất quỹ hoang đường, th� vi đề xướng.
Diễn �:
Ta (Từ Viễn) nh�n đ� m�i t�m t�i để nắm lấy v� đưa ra � nghĩa th�m s�u trong đạo l� của h�a thượng. Duy việc của ta l�m giống như con sứa khi t�m mồi phải mượn mắt t�m để nh�n th�i. Thập Ngưu Đồ của h�a thượng Khuếch Am từ bức thứ nhất l� T�m Tr�u cho đến bức thứ 10 Th�ng Tay V�o Chợ đ� g�y n�n nhiều s�ng gi�, đ�m ngang đ�m dọc như sừng tr�u. Bởi v� kh�ng biết c�i t�m l� c�i kh�ng thể t�m được, th� l�m g� c� tr�u n�o để đuổi theo nhỉ? Cuối c�ng, c�n đi v�o chợ, biến h�a như thế thật l� ma qu�i. Huống chi (việc Từ Viễn ta đi t�m c�i � nghĩa s�u xa huyền diệu n�y đ�y), nếu c�c bậc tổ ti�n đ� khuất chưa chấp nhận cho th� chắc họ c�n gieo tai họa cho đến đời con đời ch�u. Dầu vậy, biết rằng chuyện trong Thập Ngưu Đồ l� hoang đường kh� tin, ta cũng thử ra tay giải th�ch.
Phụ ch�:
Từ Viễn 滋遠: C� lẽ l� học tr� của Khuếch Am nhưng truyện k� kh�ng r�.
Th�m tầm diệu nghĩa: Đi t�m � nghĩa s�u xa trong từng chương một, cũng c� � n�i đặt lời tựa cho mỗi bức tranh trong mười chương của Thập Ngưu Đồ.
Như thủy mẫu nhi tầm thực�: Đạo Lăng Gi� Kinh chương 7 khi b�n về những chỗ điển đảo của ch�ng sinh c� ph�n chia th�nh 12 loại. Đoạn thứ 10 c� c�u: �Chư thủy mẩu đẳng dĩ h� vi mục� (Những con sứa đi kiếm mồi đều lấy t�m biển l�m mắt) v� thủy mẫu hay hải nguyệt, thủy nguyệt l� con sứa. Bảo m�nh l� sứa c� � khi�m tốn. C� chỗ giải th�ch rằng th�n con sứa vốn do bọt nước tạo th�nh cho n�n bản t�nh của n� l� hư kh�ng. T�ng K�nh Lục quyển 1 ch�p rằng: Khi trong t�ng m�n bảo phải đi mượn mắt t�m để nh�n l� c� � n�i m�nh kh�ng biết g� cả, chỉ dựa v�o chữ nghĩa th�nh hiền để lại, chứ kh�ng đứng v�o h�ng tổ được. Muốn biết th�m về thủy mẫu, xin xem Sự Văn Loại Tụ, hậu tập 34 v� c�c nơi kh�c.
Sơ tự tầm ngưu chung ch� nhập triền: � n�i Thập Ngưu Đồ 10 chương của Khuếch Am.
Cưỡng khởi ba lan: Ph� ph�n Khuếch Am g�y ra tranh c�i thừa th�i. Ho�nh sinh đầu gi�c: Kh�ng những g�y n�n s�ng gi� m� c�n chĩa sừng qua lại. Nhấn mạnh � trước v� �m chỉ con tr�u.
Thướng v� t�m nhi khả mịch: Ph� ph�n Khuếch Am đ� để lại nhiều nghi vấn cho người tu học (tồn toa lạp). C�u n�y tương ứng với những g� thấy trong c�c b�i tụng k�m theo tranh.
Kịp ch� nhập triền: Cho đến (kịp khi đến) bức tranh thứ 10. C� nghĩa l� 9 bức tranh trước đều n�i chuyện qu�i gỡ, cuồng đi�n.
Huống thị tổ nễ bất liễu�: Tổ nễ bất liễu, ương cập nhi t�n c� nghĩa l� nếu linh hồn cha �ng chưa si�u tho�t được, chưa th�nh Phật, chưa chấp nhận, th� sẽ gieo tai vạ con con ch�u. C�u n�i n�y thấy c� trong L�m Gian Lục quyển thượng qua lời đối đ�p của Ph�p Đăng Th�i Kh�m, cũng như trong Nh�n Thi�n Nh�n Mục quyển 2 chương n�i về Ph� Sơn Cữu Đới. C� lẽ � n�i b�y giờ m�nh mong được Khuếch Am chấp nhận cho.
Bất quỹ hoang đường: Kh�ng ngại l� chuyện hoang đường (hoang đường v� k�) m� vẫn đem ra giải th�ch. H�m � khi�m tốn. Đề xướng c� nghĩa l� tr�nh b�y, khen tặng.
[1] Ly n� 狸奴: một giống m�o rừng. Bạch cổ 白牯: b� đực trắng.
[2] Tự Điển Phật Học nh�m Đạo Uyển (trang 380) c� kể lại chuyện Nam Tuyền l�c sắp tịch, c� tăng hỏi: �Sau khi h�a thượng trăm tuổi, đi về chỗ n�o?�. Sư bảo: �L�m con tr�u dưới n�i�. Tăng hỏi: �Con theo h�a thượng được chăng?� Sư đ�p; �Nếu ngươi muốn theo ta phải ngậm một b� cỏ�.