[ Trở về ]

Phần Một : t�m hiểu nội dung v� xuất xứ Thầp Ngưu Đồ

I ) Thập Ngưu Đồ do h�a thượng Khuếch Am, trụ tr� Đỉnh Ch�u Lương Sơn

Thập Ngưu Đồ

Đệ Thập: Nhập Triền Th�y Thủ (Th�ng Tay V�o Chợ)

 

Tựa của Từ Viễn:

S�i m�n độc yểm, thi�n th�nh bất tri. Mai tự kỷ chi phong quang, phụ tiền hiền chi đồ triệt. Đề biều nhập thị, s�ch trượng ho�n gia. Tửu tứ ngư h�ng, h�a lệnh th�nh Phật.

 

Diễn �:

Cửa s�i kh�p k�n, dẫu ngh�n vị th�nh nh�n t�i giỏi cũng kh�ng biết b�n trong c� g�. Dấu c�i s�ng đẹp của c� t�nh con người m�nh, từ khước kh�ng đi theo vết xe cũ của hiền nh�n đời trước. Chỉ biết v�c l� k� nậm rượu v�o trong phố, xong rồi chống c�y gậy đ� về ng�i nh� nơi m�nh ẩn dật.Cảm h�a được d�n qu�n rượu h�ng c�, gi�p tất cả bọn họ th�nh Phật.

 

Phụ ch�:

Nhập triền th�y thủ: Đi loanh quoanh trong phố chợ, hai tay bu�ng th�ng, d�ng thong dong. Ở giữa đ�m đ�ng m� kh�ng l�m g� cả. � n�i c� th�i độ v� vi. �Th�y thủ� l� chữ trong kinh Thủ Lăng Nghi�m quyển 2 n�i về th�i độ của Phật. Lời b�nh về tắc thứ 2 của B�ch Nham Lục cũng tả cảnh �ngũ tổ ti�n sư thường th�ng tay v�o chợ để giảng đạo�, giống như người c�u c� m� d�ng lưỡi c�u thẳng, v� đ� l� phương ph�p gi�o h�a tối cao. Chữ �nhập triền th�y thủ� xuất hiện sớm nhất c� lẽ trong Tổ Đường Tập quyển 2, qua b�i t�n của Tịnh Tu Thiền Sư ở chương �m Dạ Đa. Thập Huyền Đ�m của Đồng An, mục Hồi Cơ, cũng thấy viết: �Phi mao tải gi�c nhập triền lai� (Kho�c l�ng đội sừng đi v�o phố), nhưng đ� l� n�i về chuyện sinh ra l�m th�n tr�u.

S�i m�n độc yểm�: Thơ Đổ Phủ, b�i Nam l�n 南隣 (H�ng x�m ph�a nam) c� c�u:

Bạch sa th�y tr�c giang th�n mộ,
Tương đối s�i m�n nguyệt sắc t�n.

白 砂 翠 竹 江 村 暮
相 対 柴 門 月 色 新 

(Tr�c xanh c�t bạc l�ng s�ng nước
Cửa củi chiều h�m �nh nguyệt tươi)

l� một c�u thơ hay c� chữ �s�i m�n�. Do đ� ở Nhật, đời Edo, thường c� tranh thủy mặc với đề t�i �S�i m�n t�n nguyệt�. Ng�y nay người ta vẫn d�ng để chỉ chỗ ở hay t�m trạng của người ở ẩn. Thi�n th�nh bất tri: Ngh�n vị th�nh (t�i giỏi) cũng kh�ng d� được t�m cảnh của m�nh v� m�nh sống kh�p k�n, ho�n to�n v� vi. Truyền Đăng Lục quyển 11, chương Hương Nghi�m (Tr� Nh�n) c� c�u: �Vạn cơ hưu b�i, thi�n th�nh bất huề�.

Mai tự kỷ chi phong quang...: Cất giấu phong c�ch của m�nh v� kh�ng đi theo vết xe cũ của những hiền giả ng�y xưa, Phụ ti�n hiền nhi đồ triệt: đ� được nhắc tới trong lời b�nh của tắc 2 B�ch Nham Lục: �Đồng đồ bất đồng triệt� (Chung đường nhưng kh�c vết b�nh xe). C� thể hiểu l� nếu đ�ng cửa l�m xe, ra b�n ngo�i th� b�nh xe m�nh sẽ phải rập v�o b�nh xe người (hợp triệt), nay đ�ng cửa chẳng l�m g� th� kh�ng phải đi v�o vết b�nh xe ai. Giống như chuyện Lục Kinh (Dịch, Thi, Thư, Xu�n Thu, Lễ, Nhạc) chỉ l� đ�i d�p mục của ti�n vương (như Trang Tử c� lần n�i).

Đề biều nhập thị: H�nh ảnh tượng trưng cho cuộc sống của người đi ẩn l� cắp k� k� bầu rượu đi lang thang trong chợ. To�n Đường Văn quyển 31 li�n quan đến Hứa Tuy�n B�nh, người ở T�n An, lập am ẩn cư trong Th�nh Dương Sơn. Họ Hứa s�ng sớm đi kiếm củi, đem v�o chợ b�n rồi chiều đến, mua rượu mang về nh� Nếu c� ai b�n đường hỏi đi về đ�u th� cứ nhắm chỗ n�i non xanh như bức b�nh phong (th�y vi) c� m�y trắng m� v�o. 

Tửu tứ ngư h�ng�: Người trần tục thế gian như d�n trong chỗ h�ng rượu h�ng c� cũng c� thể được độ th�nh Phật. Nhị Nhập Tứ Hạnh Luận đoạn thứ 52 c� n�i đến hai vị Ch� ph�p sư v� Duy�n ph�p sư đối đ�p ở đồ nhi h�ng tức tiệm b�n thịt, c�n tắc thứ 67 trong B�ch Nham Lục lại nhắc đến Ph� Đại Sĩ, một người b�n c� m� biết giảng kinh (hoặc giả �ng l� một nh� sư m� vờ đi b�n c� trong chợ để giảng đạo cho người đời).

 

Tụng của Khuếch Am Tắc H�a Thượng:

Lộ hung tiển t�c nhập triền lai,
Mạt thổ đồ h�i tiếu m�n tai.
Bất dụng thần ti�n ch�n b� quyết,
Trực giao kh� mộc ph�ng hoa khai. 

露 胸 跣 足 入 鄽 来
抹 土 塗 灰 笑 満 腮
不 用 神 仙 真 秘 訣
直 教 枯 木 放 花 開
 

(Ngực phanh ch�n đất, chợ đi v�,
Th�n gầy lem luốc, cười h� h�,
D� kh�ng mượn ph�p mầu ti�n th�nh,
Nở được hoa từ kh�c củi kh�)     

 

Họa của Thạch Cổ Di H�a Thượng:

Giả h�n th�n t�ng dị loại lai,
Ph�n minh m� diện dữ lư tai.
Nhất huy thiết bổng như phong tật,
Vạn hộ thi�n m�n tận k�ch khai.

者 漢 親 従 異 類 来
分 明 馬 面 与 驢 腮
壱 揮 銕 棒 如 風 疾
萬 戸 千 門 盡 撃 開
 

(G� ấy về từ c�i s�c sanh,
Tai lừa mặt ngựa đ� r�nh r�nh.
Khi hươi gậy sắt như cơn lốc.
Cửa kh�p mu�n nh� sẽ mở banh)

 

Lại họa của Hoại Nạp Li�n H�a Thượng

Tụ l� kim ch�y ph�ch diện lai,
Hồ ng�n H�n ngữ tiếu doanh tai.
Tương ph�ng nhược giải bất tương thức,
L�u c�c m�n đ�nh b�t tự khai. 

袖 裏 金 鎚 劈 面 来
胡 言 漢 語 笑 盈
 
相 逢 若 解 不 相 識
楼 閣 門 庭 八 字 開
 

(�o bọc ch�y v�ng bửa mặt ai,
L�u lo Hồ H�n, cười tận tai.
Gặp nhau nếu đ�ng kh�ng quen biết,
Sẽ mở toang lầu đ�n đến chơi.) 

 

Phụ ch�

Lộ hung tiển t�c: H�nh d�ng bần c�ng. H�nh ảnh l�c Th�ch Ca ra khỏi n�i. C� người hỏi Ngũ Tổ Ph�p Diễn Phật l� người như thế n�o th� �ng v� von rằng: �Đ� l� anh ch�ng tu khổ hạnh 6 năm ở Tuyết Sơn, gầy rạc l�i cả xương sườn, m�ng tay m�ng ch�n mọc d�i như mu�ng th��

Mạt thổ đồ h�i: H�nh ảnh �ng sư �o vải (bố y h�a thượng) m�nh mẩy lem luốc bụi đất tro than trong x�m chợ.

Thần ti�n ch�n b� quyết�: Bạch V�n Quảng Lục quyển 1 c� n�i đến c�ch sống của thần ti�n v� dụ như �kh�ng sống ở chỗ người kh�c sống, kh�ng đi về nơi người kh�c đi, chỗ �t th� giảm đi, chỗ nhiều lại th�m v�o vv��, � n�i l�m ngược ngạo với người thường. Thế nhưng t�c giả lại cho thấy giờ đ�y những b� quyết ấy thảy đều v� dụng.

Trực giao kh� mộc: Trực = chỉ l�. Kh�ng cần d�ng ph�p mầu của thần ti�n, chỉ cần l�m cho c�y kh� nở hoa th�i. � giống với c�u �phụ ti�n hiền chi đồ triệt� (kh�ng theo vết b�nh xe người đi trước). Trước ngữ của tắc thứ 2 Kh� mộc long ng�m ti�u vị c�n (Tiếng rồng ng�m trong bộng c�y kh� vẫn c�n ng�n nga) trong B�ch Nham Lục c� c�u: �Kh� mộc t�i sinh hoa�. Nh�n Thi�n Nh�n Mục quyển 3 ch�p lời tựa của Đan H� Tử Thuần như sau: �To�n thể tức dụng, kh� mộc hoa khai. To�n dụng tức ch�n, phương t�ng bất lệ�. Nguy�n lai, trong Kinh Dịch quẻ 95 Đại Qu� c� lời b�n rằng nếu nguy�n kh� qu� sung m�n th� c�y kh� cũng ra hoa.

Giả h�n th�n t�ng�:Anh ch�ng mang h�nh d�ng th� vật kỳ dị (s�c sinh) nay trở lại l�m người. Trước kia vốn kh�ng phải l� dị loại nhưng th�nh ra như vậy m� th�i. Th�n c� nghĩa l� ch�nh m�nh. C�u n�y như c� d�nh dấp gần xa với thuyết �dị loại trung h�nh� (th� vật h�nh th� kỳ lạ cũng c� Phật t�nh) của Nam Tuyền, Dược Sơn v� T�o Sơn

Ph�n minh m� diện: Mặt ngựa tai lừa l� tướng của dị loại (s�c sinh).Ph�n minh � n�i chứng cứ r�nh r�nh.

Nhất huy thiết bổng: Gậy sắt, dụng cụ của ngục tốt. Thủ Lăng Nghi�m Kinh ch�p: Vong giả thần chức, đại thiết kiến th�nh. Hỏa x� hỏa cẩu, hổ lang sư tử, ngưu đầu ngục tốt, m� đầu la s�t, thủ chấp thương m�u, th�nh m�n khu nhập, hướng v� gian ngục.

Kim ch�y: Theo s�ch Trang Tử, Ngoại Vật bi�n th� đ� l� c�i ch�y v�ng nho nhỏ của bọn ăn trộm mồ mả, d�ng để cạy miệng người chết lấy ngọc họ đang ngậm.

Ph�ch diện lai: Bửa mặt, đập vỡ mặt. Xem b�i tụng tắc thứ 9 của B�ch Nham Lục: �C� l� tr�nh cơ, ph�ch diện lai� tức l� hỏi một c�u thẳng thừng (ph�ch diện lai = đập vỡ mặt) nhưng đằng s�u c�u đ� (c� l�) c� ngầm chứa � nghĩa s�u sắc (cơ quan). Trong lời b�nh c� n�i chuyện một kẻ ngoại đạo nắm con chim sẻ trong b�n tay, t�m đến hỏi Phật xem ng�i c� biết l� n� c�n sống hay đ� chết.

Hồ ng�n H�n ngữ: Tiếng Trung Quốc do người ngoại quốc n�i. � n�i ăn n�i l�u lo khiến người nghe cho kh�ng biết ở đ�u đến. Nghĩa l� kẻ vừa mang h�nh ảnh của Th�ch Ca (Hồ) lẫn Bố Đại (H�n). Bố Đại l� một nh� sư đời Ngũ Đại theo truyền thuyết lu�n lu�n x�ch tr�n vai một c�i t�i lớn v� c� h�nh tung kỳ dị.

Tương ph�ng nhược giải: Đ� thấy một lần trong b�i tụng của Hoại Nạp ở chương 3 Kiến ngưu. Giải hiểu như năng (c� thể), khi c� một chữ với � phủ định theo sau th� nghĩa mạnh l�n hơn nhiều. Thức c� nghĩa quen mặt. � n�i tuy kh�ng biết t�n (v� l� ngoại quốc) nhưng chắc chắn l� người quen cũ.

L�u c�c m�n đ�nh: Kinh Hoa Nghi�m phẩm Nhập Ph�p Giới ch�p chuyện Thiện T�i đồng tử đến thăm 52 người thiện tr� thức ở v�ng biển nam, c� đến chỗ cuối c�ng gọi l� lầu th�nh Di Lặc (c�i Cực Lạc). Thiện T�i bắn ra một vi�n đạn, cửa b�n mở ra từ b�n trong.

 

Lời b�n của Yanagida Seizan:

Nhập triền c� nghĩa đi v�o trong phố, trong x�m chợ. Th�y thủ l� bu�ng th�ng hai tay, kh�ng l�m điều g� cả. Ng�y xưa, đời vua Nghi�u trị v�, suốt 50 năm, thi�n hạ được y�n ổn m� ch�nh nh� vua cũng kh�ng hiểu tại sao. Hỏi hết tả hữu lại hỏi từ người trong triều đến ngo�i nội, chẳng ai trả lời nổi. Do đ�, vua mới vi h�nh nơi d�n gian,  nghe được đ�m con n�t h�t kh�c đồng dao � n�i v� nh� vua đức độ trung ch�nh n�n d�n ch�ng tự nhi�n theo về. Sau đ�, vua lại gặp một l�o gi� miệng ngậm v�, tay vỗ bụng, lại đ�nh v�o c�i vại đất (k�ch nhưỡng) m� h�t, rằng m�nh l�c mặt trời mọc th� đi l�m, l�c chiều xuống lại về ngủ, m�c nước giếng uống, c�y thửa ruộng ăn, kh�ng d�nh l�u g� đến bậc đế vương. Đ�y c� lẽ l� � nghĩa đầu ti�n của chuyện �nhập triền th�y thủ�.

Xưa nay, những lời giải th�ch về Nhập triền th�y thủ đều hơi kh�c với c�u chuyện kể tr�n v� c� khuynh hướng nhấn mạnh đến việc �hạ h�a ch�ng sinh� tức gi�o h�a người kh�c (ở ph�a dưới) sau khi m�nh đ� ngộ đạo. Tuy nhi�n, c�i đặc sắc của Khuếch Am c� lẽ nằm ở chương 10 Nhập triền th�y thủ n�y. N�i c�ch kh�c, về phương c�ch đột ph� sự hạn chế của việc cứu độ trực tiếp ch�ng sinh, �ng đ� mượn lời Huyền Sa Sư Bị để tr�nh b�y minh bạch trong chương 9 Phản bản ho�n nguy�n rồi. Điều th�ch th� của chương 10 l� n� tr�nh b�y cuộc du h�a (ngao du v� gi�o h�a) kh�ng mục đ�ch của bậc si th�nh (bậc th�nh nh�n ngu ngốc), vốn đi xa hơn thiện ch� v� h�nh động c� � thức ở mức độ con người (nh�n vi).

Nguy�n lai, bốn chữ �lộ hung tiển t�c� (ngực phanh ch�n trần) trong c�u đầu b�i tụng của Khuếch Am l� h�nh ảnh của Đức Phật khi ra khỏi n�i (xuất sơn Phật). Tương truyền Đức Phật mệt mỏi sau 6 năm tu h�nh tr�n ngọn Tuyết Sơn mới xuống n�i, l�c đ� người đ� gầy g�, ngực trần trơ xương, r�u t�c rồi b�, �o mặc r�ch n�t. L� do ng�i hạ sơn kh�ng biết c� phải để tiếp tục tu h�nh hay để cứu độ ch�ng sanh, điều đ� th� c� lắm lối giải th�ch. Chỉ biết chắc rằng l� nhờ đ� m� Phật gi�o mới c� thể bắt đầu.

Thế nhưng, ta c� thể tưởng tượng Khuếch Am đ� chập l�n h�nh ảnh của xuất sơn Phật h�nh ảnh của vị h�a thượng Trung Quốc nổi danh l� Bố Đại[1]. Nh�n vật trong tranh r� r�ng l� Bố Đại. T�n gọi �du h�a si th�nh� trỏ �ng ấy đấy. L� một nh�n vật lịch sử sinh ra v�o thời Ngũ Đại, thật ra kh�ng c�ch xa Khuếch Am bao nhi�u nhưng tự hồi đầu đời Tống, h�nh ảnh của �ng đ� đầy m�u sắc thần thoại. Kh�ng những mọi người k�nh trọng xem �ng như Phật Di Lặc h�a th�n m� c�n đem h�nh tượng �ng l�m đề t�i cho nhiều bức tranh thủy mặc v� thi kệ. Như vậy, Thập Ngưu Đồ đ� thực sự th�nh h�nh v� chấm dứt với h�nh ảnh của Bố Đại.

Thế nhưng chẳng phải đức Di Lặc ở tr�n trời hạ xuống ho�n th�nh lời di huấn của Th�ch Ca, cũng chẳng phải vị thần muốn l�m tốt đẹp cuộc đời như Bố Đại l� người quan trọng hơn hết đối với Khuếch Am. Nh�n vật m� t�c giả Thập Ngưu Đồ đặt v�o đ� niềm tin tuyệt đối ch�nh l� con người ẩn dật giữa nơi chợ b�a (đại ẩn). Trung Quốc từ xưa đ� c� truyền thống k�nh trọng người ẩn dật ở giữa chợ b�a. Bay giờ sự k�nh trọng ấy đ� chuyển qua con người đi l�ng v�ng trong c�i lục đạo, chuyển sinh th�nh những vật dị loại nhưng lại c� khả năng gi�o h�a. Mặt mũi b�i bết lem luốc, kẻ ấy kh�ng đơn thuần thuộc h�ng ẩn sĩ vốn c� xưa nay. Nếu đối thoại với hắn, hắn sẽ kh�ng hiểu g� ngo�i tiếng của giống lừa. Con người đ� th�nh bệnh nh�n bị một lượt ba chứng m�-c�m-điếc đang đi t�m một ng�n ngữ đối thoại mới hằng ng�y. C� lẽ ngo�i tiếng th�n ca của l�o tiều v� kh�c s�o đồng dao của trẻ chăn tr�u, kh�ng thể c� tiếng n�o kh�c th�ch hợp hơn.   

Ngo�i ra, như đ� n�i ở tr�n, trong ấn bản của Đại học Tenri, d� l� do ngẫu nhi�n đi nữa, bối cảnh bao quanh c�i v�ng tr�n gọi l� vi�n tướng ở bức tranh thứ 10 lần đầu ti�n kh�ng c� m�u đen giống c�c bức từ 1 đến 9 nữa m� trở th�nh trắng (như bị b�c ra khỏi bức tranh). Đ� l� một chi tiết rất th� vị. Phải n�i �t nhất h�nh ảnh song vắng (hư song) b�n trong am của bức thứ 8 v� thứ 9 đ� được giải tỏa nơi đ�y với sự xuất hiện của cảnh sắc b�n ngo�i am.Chỉ trong bức tranh thứ 10, thực cảnh b�n ngo�i mới hiện ra. Bố Đại c� mặt ở trong thế giới nơi m� �thủy tự mang mang hoa tự hồng�. Đ� kh�ng phải l� sự khai sinh của một thế giới mới hay sao? Sở dĩ lần đầu ti�n m� n� c� được l� nhờ ở �si th�nh� vậy.


 

[1] Một biết th�m về h�nh tung của Bố Đại qua những giai thoại, xin xem th�m trong Từ Điển Phật Học nh�m Đạo Uyển, trang 85).