[ Trở về ]
Phần Một : t�m hiểu nội dung v� xuất xứ Thầp Ngưu Đồ
I ) Thập Ngưu Đồ do h�a thượng Khuếch Am, trụ tr� Đỉnh Ch�u Lương Sơn
Thập Ngưu Đồ
Đệ B�t: Nh�n Ngưu C�u Vong (Qu�n Tr�u Lẫn Người)
Tựa của Từ Viễn:
Ph�m t�nh tho�t lạc, th�nh � giai kh�ng.Hữu Phật xứ bất dụng ngao du, v� Phật xứ tất tu tẩu qu�.Lưỡng đầu bất trước, thi�n nh�n nan khuy. B�ch điểm h�m hoa, nhất trường ma (?) la (?).
Diễn �:
Trong t�m bỏ hết c�i m� của người ph�m, x�a sạch c�i ngộ của bậc th�nh. Kh�ng cần đến chơi nơi chỗ c� Phật, c�n như qua chỗ kh�ng c� Phật th� phải nhanh ch�n tr�nh xa. Kh�ng dựa hai đầu d� ph�m hay th�nh cho n�n d� c� ng�n mắt như Quan �m cũng kh� thấy m�nh.Để cho mu�n chim ngậm hoa đến c�ng dường l� một quang cảnh đ�ng hỗ thẹn.
Phụ ch�:
Nh�n ngưu c�u vong: Con người c�n s�t lại từ chương 7 Đ�o gia vong ngưu (hay Vong ngưu tồn nh�n) nay cũng biến mất v� nếu tr�u mất đi rồi, người chỉ l� v� dụng. Thập Ngưu Quyết viết l� �Nh�n ngưu bất kiến).
Ph�m t�nh tho�t lạc, th�nh � giai kh�ng: Ph�m t�nh v� th�nh � đều l� hai c�i hố m� người đi tu dễ sa xuống. S�ch Thiền L�m Tăng Bảo Truyện, quyển 3, chương n�i về thiền sư Phong Huyệt (Di�n Chiểu), c� c�u đại �: �Ph�m lời n�i c�u chữ (ng�n c�) nếu kh�ng rơi v�o ph�m t�nh th� cũng rơi v�o th�nh �. Đ� l� căn bệnh trầm kha của người đi học (học giả đại bệnh). C�c vị ti�n hiền thương cho họ n�n mới t�m phương tiện cứu gi�p. Giống như d�ng c�i đồ để ch�m (tiết) m� đẩy c�i đồ để ch�m ra.� Truyền Đăng Lục, chương 14 phần n�i về Long Đ�m (S�ng T�n), c� viết c�u n�i Thi�n Ho�ng (Đạo Ng�) tặng cho �ng: �T�nh nhiệm ti�u dao. Duy�n t�y ph�ng kho�ng. Đản ph�m tận t�m.Thắng giải biệt v��. Tho�t lạc � n�i �t�m th�n tho�t lạc� như trong c�u �b� phu tho�t lạc, nhất ch�n thực hữu�. N�i chung, c�u n�y khuy�n giờ đ�y, phải lột bỏ tất cả, ngay cả một sự ch�n thực.
Hữu Phật xứ bất dụng ngao du: Truyền Đăng Lục quyển 27 trong mục Chư Phương Tạp Cử Trưng Ni�m Đại Biệt Ngữ c� viết đại �: �Tăng c� người đến ch�o Triệu Ch�u ra đi. Ch�u nh�n đ� n�i: Hữu Phật xứ bất đắc tr�. V� Phật xứ cấp tẩu qu�. Tam thi�n l� ngoại mạc ph�ng nh�n�. (Kh�ng được ở chỗ c� Phật, chạy qua cho mau tr�nh chỗ kh�ng c� Phật, ra khỏi ba ngh�n dặm cũng đừng gặp ai). Lại nữa, trong Triệu Ch�u Lục, c� viết tiếp chuyện đ� như thế n�y: �Tăng nghe n�i mới hỏi th�m c� c�i g� người tu học c� thể tr�ng cậy v�o được th� Triệu Ch�u lại n�i: Liễu nhứ liễu nhứ (Tơ liễu tơ liễu!). � n�i c�i nương tựa được ấy l� thực tại đẹp đẽ với tơ liễu bay tha thướt ng�y xu�n.
Lưỡng đầu bất trước: Người/tr�u, ph�m/th�nh, hữu Phật/v� Phật đều l� hai đầu (lưỡng đầu). Bảo �bất trước� c� nghĩa l� kh�ng đặt m�nh v�o đấy. Thi�n nh�n chỉ Phật Quan �m ngh�n mắt nhưng cũng c� thể hiể ngh�n vị th�nh (thi�n th�nh).
B�ch điểu h�m hoa�: Ngưu Đầu Ph�p Dung l�c đầu khi ngồi tọa thiền một m�nh th� trăm loại chim ngậm hoa tới c�ng dường nhưng khi �ng đ� đắc ph�p với Tứ tổ Đạo T�n th� kh�ng c�n con chim n�o đến nữa. Truyền Đăng Lục quyển 4 kể như thế, c� th�m lời b�n của Nam Tuyền v� c�c vị kh�c về sau. C�u n�y � n�i b�y giờ c� �b�ch điểu h�m hoa� th� m�nh phải hổ thẹn đỏ mặt v� chưa th�nh đạo. Nhất trường ma (?) la (?) c� nghĩa l� �một cảnh tượng, một m�n kịch đ�ng hổ thẹn�. Trong Tổ Đường Lục quyển 15 v� Truyền Đăng Lục quyển 8 cũng kể lại Nam Tuyền l�c ra b�n ngo�i được thần thổ địa sửa soạn ngh�nh tiếp, �ng b�n mắc cỡ v� cảm thấy như thể c�c thần biết m�nh tu h�nh chưa vững. Xin tham chiếu chương 9 Phản bản ho�n nguy�n (Trở về cội nguồn) đến sau.
Tụng của Khuếch Am Tắc H�a Thượng:
Ti�n s�ch nh�n ngưu tận thuộc kh�ng,
B�ch thi�n li�u kho�t t�n nan th�ng.
Hồng l� diễm thượng tranh dung[1] tuyết,
Đ�o thử phương năng hợp tổ t�ng.鞭 索 人 牛 盡 属 空
碧 天 遼 闊 信 難 通
紅 炉 焔 上 爭 容 雪
到 此 方 能 合 祖 宗(Roi, nhợ, người, tr�u, thay thảy kh�ng,
Trời xanh cao rộng, tuyệt v�n m�ng.
L� cừ hực lửa, tan ngay tuyết.
Đến được phương n�y gặp tổ t�ng)
Họa của Thạch Cổ Di H�a Thượng:
T�m qu� ch�ng sinh giới dĩ kh�ng,
C� trung ti�u tức nhược vi th�ng.
Hậu v� lai giả tiền v� khứ,
Vị thẩm bằng th�y kế thử t�ng慚 愧 衆 生 界 已 空
箇 中 消 息 若 為 通
後 無 来 者 前 無 去
未 審 憑 誰 継 此 宗(C�i đời đ�ng ch�n đ� ho�n kh�ng,
Giờ sao thấu được chuyện b�n trong!
Kẻ sau chưa đến, trước, kh�ng thấy,
Biết lấy ai người để nối d�ng)
Lại họa của Hoại Nạp Li�n H�a Thượng:
Nhất ch�y k�ch to�i th�i hư kh�ng,
Ph�m th�nh v� tung lộ bất th�ng.
Minh nguyệt đường tiền phong t�p t�p,
B�ch xuy�n v� thủy bất triều t�ng.壱 鎚 撃 砕 太 虚 空
凡 聖 無 踪 路 不 通
名 月 堂 前 風 颯 颯
百 川 無 水 不 朝 宗(Một ch�y đập n�t mấy tầng kh�ng,
Ph�m th�nh đ�u chừ, lối chẳng th�ng.
Trăng chiếu đầu nh�, cơn gi� thoảng,
Trăm s�ng đổ cạn nước về đ�ng).
Phụ ch�:
B�ch thi�n li�u kho�t: Trời xanh cao rộng. T�n nan th�ng: Tin tức kh� tới.
Hồng l� diễm thượng�: Lời của thiền sư Trường T� sau khi nhận ph�p tự của Thạch Đầu Hi Thi�n, ch�p trong Tổ Đường Tập, � n�i bỏ (dung) một giọt tuyết l�n tr�n l� cừ th� n� sẽ tan biến ngay tức khắc. B�ch Nham Lục tắc 69 cũng c� ch�p lời th�y thị: người tu thiền (thiền kh�ch) cũng giống như �hồng l� thượng tuyết nhất điểm�.
Hợp tổ t�ng: Nối nghiệp nh�. Đến nơi đ�y mới c� tư c�ch tiếp x�c với tổ t�ng lần đầu ti�n. �m chỉ chủ trương �v� nhất vật� của Đại Gi�m Huệ Năng. S�ch Bảo T�ng Luận, phẩm Quảng Chiếu Kh�ng Hữu đệ nhất c� c�u: �Ph� ch�n thị v� ch�u, v� chử, v� bạn v� lữ, v� nhai v� tế v� xứ v� sở, năng vi vạn vật tổ t�ng� (Ph�m sự ch�n thực th� kh�ng c� b�i c� doi, kh�ng c� bạn c� b�, kh�ng c� bến c� bờ, kh�ng c� xứ c� sở, như thế mới l�m được đầu mối của mu�n vật), Như vậy, sự ch�n thực, tổ t�ng của mu�n lo�i kh�ng nằm ở đ�u ngo�i một chữ v�!.
T�m qu� ch�ng sinh�: Nơi cuối đất c�ng trời, kh�ng c� b�ng ai cả. �T�m qu� c� nghĩa l� đ�ng hổ thẹn. Chữ t�m qu� c� khi được lập đi lập lại th�nh T�m qu� t�m qu� (Thẹn thay, thẹn thay!) như thấy trong Tổ Đường Tập quyển 15, chương n�i về Đ�ng Tự H�a Thượng. C�n �ch�ng sinh giới dĩ v�� l� nơi chốn (giới) kh�ng c� m� hay ngộ, ph�m hay th�nh g� nữa. L�c đ�, chỉ c�n một th�n kh�ng giữa đất trời.
C� trung ti�u tức: Tin tức, sự đổi thay ở b�n trong. Nhược vi th�ng: tự hỏi kh�ng biết c� th�ng suốt kh�ng.
Hậu v� lai giả�: Trong Đại V� Lượng Thọ Kinh c� c�u : �Đại đạo nh�n v� dị v�ng� (Con đường lớn hay đạo lớn l� chốn người ta kh� đi lại). Thiền L�m Loại Ngữ thấy th�nh ngữ: Tiền th�n bất c�u, hậu điếm bất tiệt� cũng h�m chứa � đ�.
Vị thẩm bằng th�y�: Chưa biết ai l� người mở rộng được mối đạo m� ở chỗ đ� kh�ng c� người v� đạo th� ai nối tiếp được.Thử t�ng: C�i t�ng m�n được định nghĩa trong Chứng Đạo Ca như thế n�y: �Mặc th� thuyết, thuyết th� mặc, đại địa m�n khai v� �ng tắc. Hữu nh�n vấn giải ng� h� t�ng, b�o đạo: Ma Kha B�t Nh� lực�. Như vậy t�ng m�n ấy l� sức mạnh của Ma Kha B�t Nh� (đại tr� tuệ nhận thức được ch�n l�).
Nhất ch�y k�ch to�i: Một ch�y đập n�t.Truyền Đăng Lục quyển 11 chương về Hương Nghi�m Tr� Nh�n, c� b�i kệ như sau: Nhất k�ch vong sở tri. C�nh bất giả tu trị.Động dung dương cổ lộ. Ti�u nhi�n bất đọa ky. Xứ xứ v� tung t�ch. Thanh sắc ngoại uy nghi. Chư phương đạt đạo giả. H�m ng�n thượng thượng ky�. Dựa v�o c�u đầu th� thấy một ch�y đ� l� d�ng để ph� tan những hiểu biết đ� c� xưa nay (sở tri).
Ph�m th�nh v� tung: Kh�ng c�n ph�m t�nh m� cũng chẳng c�n th�nh �. Nghĩa tương tự với �ph�m th�nh tho�t lạc� (lọt ra ngo�i v�ng ph�m th�nh). Trong lời tựa. Truyền Đăng Lục quyển 16, lời thị ch�ng của Nhạc (Lạc) Phổ c� c�u: �Mạt hậu nhất c� thủy đ�o lao quan.Yếu t�n[2] đoạn tỏa, ph�m th�nh bất th�ng�, � cũng giống như thế.
Minh nguyệt đường tiền: Trăng s�ng rờ rỡ bốn bề trước cung điện. Đồng An trong Thập Huyền Đ�m, Ph� Ho�n Hương Kh�c c� c�u:
Phản bản ho�n nguy�n, sự diệc sa.
Bản lai v� tr�, bất danh gia.
Vạn ni�n t�ng k�nh tuyết th�m l�,
Nhất đới phong loan, v�n c�nh gi�.
T�n chủ mặc th� thuần thị vọng,
Qu�n thần đạo hợp ch�nh trung t�.
Ho�n hương kh�c điệu như h� xướng,
Minh nguyệt đường tiền kh� mộc hoa.返 本 還 源 事 亦 差
本 来 無 住 不 名 家
万 年 松 逕 雪 深 裏
壱 帯 峰 巒 雲 更 遮
賓 主 黙 時 純 是 妄
君 臣 道 合 正 中 邪
還 郷 曲 調 如 何 唱
名 月 堂 前 枯 木 華(Trở về nguồn cội? chuyện tầm ph�o,
Vốn chưa từng ở, phải nh� đ�u!
Dặm t�ng ngh�n tuổi v�i trong tuyết,
N�i thẳm mu�n tr�ng m�y lại bao.
|Chủ kh�ch ngồi im ? to�n ảo vọng!
Qu�n thần hiệp � ? đ�ng chăng n�o?
Hoa c�nh kh�, trước thềm trăng s�ng,
Kh�c Về Qu� Cũ h�t l�m sao ? [3].B�ch xuy�n v� thủy�: Kinh Thư thi�n Vũ Cống c� c�u �Giang H�n hải triều t�ng�, lời b�n (truyện) trong đ� lại viết: �B�ch xuy�n dĩ hải vi t�ng�. Do đ�, hiểu l� biển được xem như gốc trăm s�ng n�n s�ng Giang, s�ng H�n cũng phải về chầu n�. Kinh Thi, Tiểu Nh� cĩng c� c�u tương tự, v� s�ng chầu biển với việc chư hầu về triều b�i thi�n tử. B�ch Nham Lục, b�i tụng của tắc 38, c� c�u:
Sở vương[4] th�nh bạn triều t�ng thủy,
H�t hạ khước tằng bất nghịch lưu楚 王 城 畔 朝 宗 水
喝 下 却 曾 不 逆 流(Nước chầu tr�i dưới th�nh vua Sở,
Sợ qu�t c� từng chảy ngược d�ng?).
Lời b�n của Yanagida Seizan:
Đ�y l� l�c người v� tr�u c�ng biến mất.Trong Thập Ngưu Quyết, chữ được d�ng l� �nh�n ngưu bất kiến�. Tuy mất dạng nhưng kh�ng c� nghĩa l� trốn, chỉ c� nghĩa cặp người/tr�u m� ta thấy cho đến giờ chẳng qua c�i b�ng tr�n đường. D� gọi l� qui gia hay đ�o gia, n�n ch� � l� kh�i niệm ng�i nh� (gia x�) đ� được khơi gợi ra ở đ�y.
Nguy�n lai, bốn chữ �nh�n ngưu bất kiến� đ� được thấy trong Thập Ngưu Đồ của Phổ Minh ở đoạn thứ 10 Song mẫn (Cả hai đều biến mất). Khuếch Am th� hạ b�t xuống ở đoạn 8, rồi th�m hai lần nữa ở chương 9 v� 10. Đề t�i Nh�n ngưu c�u vong của đoạn 8 n�y tiếp nối c�i � Đ�o gia vong ngưu của chương 7 để c� thể khởi xướng l�n một vấn đề mới ở hai chương 9 v� 10.
Như đ� b�n đến b�n tr�n, khi qua s�ng rồi, chiếc b� hết nhiệm vụ. Thật ra b� kh�ng chỉ trở n�n v� dụng, m� chuyện qua s�ng lẫn chuyện về nh� đều v� dụng tất. Kh�ng những qu�n bẩy thỏ m� c�n qu�n cả thỏ. Kh�ng những qu�n lời, c�n qu�n � nữa. T�m l�c được thỏ cũng như khi t�m ra một �, c�i � thức về mục đ�ch b�n mất dạng khi đạt đến đấy.
Cũng như đ� c� lần n�i, người kh�ng định nghĩa được mạnh khỏe l� c�i g� th� mới thực sự khỏe mạnh,T�nh thực m� n�i, từ chương 1 Tầm Ngưu cho đến chương 7 Đ�o gia vong ngưu, mỗi giai đoạn đều dược đ�nh dấu bằng � thức hướng thượng. B�y giờ � đồ đ� trở th�nh đối tượng của chất vấn. Ấy ch�nh l� � nghĩa cụm từ �Hồng l� diễm thượng� trong b�i tụng chứ kh�ng c� g� kh�c. Tuy n�i �nh�n ngưu c�u vong� nhưng kh�ng c� nghĩa l� ho�n to�n hư v�.
Thế th� sao m� bức tranh số 8 Nh�n ngưu c�u vong lại được biểu hiện bằng một v�ng tr�n (thường gọi l� vi�n tướng), trong đ� cả bức tranh chỉ c� mỗi c�i v�ng tr�n trống trơn to lớn? Đ�ng l� trong trường hợp Thập Ngưu Đồ của Phổ Minh, đến đoạn thứ 10 Song mẫn (Cả hai đều biến mất) th� hiện ra một c�i v�ng tr�n lớn. L�c đ�, lần đầu ti�n vi�n tướng mới được vẽ ra.Từ đoạn 1 đến đoạn 9 chỉ vẽ tr�u v� người m� th�i, kh�ng can chi với vi�n tướng cả. Thế nhưng nơi Khuếch Am thời lại kh�c.
Khuếch Am kh�ng vẽ lại �vi�n tướng� đ�u, �ng chỉ cho ta thấy c�i v�ng tr�n c�n lại sau khi người v� tr�u của chủ đề đ� biến mất. �ng muốn k�o sự ch� � của ta đến với c�i khoảng trống trơn c�n lại sau khi tất cả đ� rơi mất đi rồi. Bởi v� l� loại tranh mộc bản cho n�n tất cả c�c bức đều đ� được vẽ trong c�i khung tr�n đục theo v�ng tr�n tr�n phiến gỗ. Chu vi b�n ngo�i v�ng đều đen. Vi�n tướng thật ra giống như khung cửa sổ tr�n (vi�n song). Khung cửa sổ tr�n đ� cho ta thấy tất cả mọi cảnh tượng từ cảnh 1 Tầm Ngưu cho đến cảnh 10 Nhập triền th�y thủ. B�y giờ kh�ng phải l� l�c để vẽ lại. Kh�ng việc chi phải vẽ bức tranh mới. Chỉ cần hai nh�n vật ở trung t�m l� người v� tr�u biến mất l� đủ l�m cho ta � thức được l� c� sự tồn tại của ch�ng.
Xin lập lại l� chương 1 Tầm ngưu bắt đầu ở giữa đường. Chuyện xảy ra ở đường được x�a bỏ ở nơi đ�y. C�i v�ng tr�n (vi�n tướng) m� ta kh�ng để � bởi v� qu� bận rộn với việc t�m tr�u, rốt cuộc nay mới ho�n to�n lộ ra dưới mắt ta. Đ� l� nhờ kết quả của sự về tới nh� v� qu�n tr�u. Như thế mới thấy c�i vi�n tướng mới lộ ra đ�y l� chủ đề của qu� tr�nh t�m tr�u từ bức tranh số 1 Tầm ngưu. Cũng c� thể xem n� l� đề t�i của cả 2 chương 9 v� 10 cũng như to�n bộ Thập Ngưu Đồ. Như vậy, ta hiểu rằng hai c�i b�ng tr�u v� người mất dạng khỏi nơi đ�y thực ra l� h�nh tượng giả tạo (giả tướng) của vi�n tướng. Thập Ngưu Đồ như thế l� g� nếu kh�ng l� mười bức tranh v� mười b�i tụng về một khung cửa sổ tr�n (vi�n song). �t nhất, khung cửa sổ tr�n đ� sẽ ph�t huy được hiệu năng của n� đối với chương 9 Phản bản ho�n nguy�n tiếp sau. Lại nữa, điều th�ch th� hơn cả v� chỉ t�m thấy trong văn bản giử ở Đại học Tenri l� đến chương thứ 10 th� chu vi khung cửa sổ tr�n đ� đ� được khắc trắng thay v� đen.Đ�y cũng d�m l� một đề t�i mới của t�c phẩm n�y kh�ng chừng. Chuyện n�y thế n�o rồi sau cũng sẽ r�.
[1] Trong nguy�n văn chữ �dung� n�y kh�ng c� chấm thủy.
[2] Yếu t�n: chức vụ quan trọng. Nhưng đ�y chắc phải hiểu t�n l� bến đ�. � n�i chẹt những chỗ hiểm yếu?
[3] Hai c�u n�y tối nghĩa, chưa nắm � n�n dịch gượng �p. Mong được chỉ gi�o.
[4] C� lẽ l� T�y Sở B� Vương Hạng Vũ, người t�nh kh� n�ng nảy.