[ Trở về ]

Phần Một : t�m hiểu nội dung v� xuất xứ Thầp Ngưu Đồ

I ) Thập Ngưu Đồ do h�a thượng Khuếch Am, trụ tr� Đỉnh Ch�u Lương Sơn

Thập Ngưu Đồ

Đệ Lục: Kỵ Ngưu Qui Gia (Cưỡi Tr�u Về Nh�)

 

 

Tựa của Từ Viễn:

Can qua dĩ b�i, đắc thất ho�n kh�ng. Xướng tiều tử chi th�n ca, xuy nhi đồng chi d� kh�c. Th�n ho�nh ngưu thượng, mục thị v�n ti�u.H� ho�n bất hồi, lao lung bất tr�.

 

Diễn �:

Cuộc tranh phong đ� chấm dứt, kh�ng c�n chuyện bắt được hoặc thả đi mất. H�t c�u h�t của l�o tiều tr�n đường về th�n, thổi kh�c s�o b�i đồng dao của bọn trẻ. Ngồi thoải m�i tr�n m�nh tr�u, mắt ngắm tầng kh�ng. Dẫu ai gọi người v� tr�u cũng kh�ng quay lại, c� cầm giữ, họ cũng kh�ng dừng bước.

 

Phụ ch�:

Kỵ ngưu quy gia: Tr�u v� người hợp th�nh một c�ng nhau về căn nh� xưa nay (c�i ta bản lai). Quy gia tức �quy gia ổn tọa� (về nh� ngồi thoải m�i). C�n được biểu hiện bằng những c�ch n�i kh�c như vạn ph�p quy nhất, qui căn đắc chỉ, quy nguy�n, qui ch�n�Tr�u chở người tr�n lưng, c�ng về nh�.Truyền Đăng Lục, chương 9 n�i về Ph�c Ch�u Đại An c� dẫn lời của B�ch Trượng trả lời học tr�, đại � n�i việc dạy người học Phật giống như chăn tr�u, cưỡi tr�u v� cầm roi chỉ đường về nh�, kh�ng cho n� dẫm ph� m�a m�ng.

Can qua dĩ b�i: Chiến tranh đ� xong, vũ kh� trở th�nh v� dụng. Can qua ở đ�y chỉ những sự rắc rối giữa người với con tr�u.

Xướng tiều tử chi th�n ca�: Cảnh tượng h�a b�nh l� tưởng của bậc th�nh thi�n tử như Nghi�u, Thuấn, l�c kh�ng c�n mối lo �u ch�nh trị, văn h�a g� nữa. Khi ấy, người gi� th� vỗ bụng dậm ch�n ca h�t (cổ ph�c k�ch nhưỡng)[1], trẻ con trong th�n thổi kh�c đồng dao, ca tụng thời th�i b�nh. C�ch diễn tả n�y dự b�o cho chương 10 Nhập triền th�y thủ.

Mục thị v�n ti�u: Trong Truyền Đăng Lục quyển 27 c� chuyện một vị l�o t�n t�c hỏi Thiền sư Tư Đại cớ sao kh�ng xuống n�i gi�o h�a ch�ng sinh, chẳng lẽ m�i để mắt nh�n v�n h�n (trời cao). Tư Đại mới trả lời l� tam thế chư Phật đ� c�ng nhau giảng cặn kẽ về c�i Ng� rồi n�n ta c�n c� thể n�i th�m lời g� để gi�o h�a ch�ng sinh nữa.

H� ho�n bất hồi�: Chủ ngữ l� người chăn v� tr�u. C� một c�u tương tự như c�u n�y trong B�ch Nham Lục, lời b�nh tắc 62 (B�i lung bất khẳng tr�. H� ho�n bất hồi đầu).

 

Tụng của Khuếch Am Tắc H�a Thượng:

Kỵ ngưu dĩ lệ dục ho�n gia,
Khương địch thanh thanh tống v�n h�.
Nhất ph�ch nhất xuy v� hạn �,
Tri �m h� tất cổ thần nha. 

騎 牛 迤 邐 欲 還 家
羌 笛 聲 聲 送 晩 霞
壱 拍 壱 吹 無 限 意
知 音 何 必 鼓 唇 牙
 

(Lưng tr�u kh�c khuỷu lối về nh�,
Địch rợ �m vang tiễn nắng t�.
Một kh�c chứa chan v� hạn �,
Tri �m ắt hiểu, chớ b�n xa).

 

Họa của Thạch Cổ Di H�a Thượng: 

Chỉ điểm tiền pha tức thị gia,
To�n xuy đồng gi�c xuất y�n h�.
Hốt nhi�n biến t�c ho�n hương điệu,
Vị tất tri �m khẳng B� Nha. 

指 点 前 坡 即 是 家
旋 吹 桐 角 出 煙 霞
忽 然 変 作 還 郷 調
未 必 知 音 肯 伯 牙
 

(Trỏ trước g� kia nh� của ta,
Hiện sau l�n địch giữa chiều t�.
Bỗng dưng đổi kh�c �Về Qu� Cũ�,
Đ�n kiếm tri �m lọ B� Nha)

 

Lại họa của Hoại Nạp Li�n H�a Thượng:

Đảo kỵ đắc đắc tự qui gia,
Nhược lạp thoa y đới v�n h�.
Bộ bộ thanh phong h�nh xứ ổn,
Bất tương thốn thảo quải thần nha.

倒 騎 得 得 自 帰 家
篛 笠 簑 衣 帯 晩 霞
歩 歩 清 風 行 処 穏
不 将 寸 草 挂 唇 牙
 

(Ngồi ngược m�nh tr�u trở lại nh�,
�o tơi n�n l� �nh dương t�.
Y�n ổn dặm về trong gi� m�t,
Răng kh�ng mắc cỏ, bước khoan h�a).

 

Phụ ch�:

Dĩ lệ: Kh�c khuỷu quanh co.

Khương địch: Địch của người Khương, d�n tộc du mục ph�a T�y Trung Quốc. Trong Văn Tuyển quyển 18 c� b�i Trường Địch Ph� của M� Dung cho rằng người Khương đầu ti�n chế ra địch.

V�n h�: m�y �nh nắng chiều, r�ng đỏ.

Nhất ph�ch nhất xuy: Ph�ch l� một kh�c ngắn (tiểu tiết). C� bản ch�p Nhất ph�ch nhất ca v� hạn �. V� hạn �: kh�ng đủ lời để diễn tả. B�ch Nham Lục tắc 20 c� c�u: Viễn sơn v� hạn b�ch tằng tằng (N�i xa tr�ng tr�ng xanh biếc đến v� tận).

Tri �m h� tất: S�ch Liệt tử, thi�n Thang vấn c� chuyện B� Nha v� Chung Tử Kỳ l� hai người tri �m đời Xu�n Thu. Cổ thần nha: mở miệng khen ngợi.

Chỉ điểm tiền pha: Chỉ cho thấy c�i g� ở trước mặt.

To�n xuy đồng gi�c: To�n; chẳng bao l�u, tức khắc. Đồng gi�c (th�ch đ�ng gi�c) c� thể l� vật để thổi l�m bằng gỗ ng� đồng. Một chữ kh� hiểu nhưng chắc kh�ng phải l� một loại đ�n.

Ho�n hương điệu: Thập Huyền Đ�m của Đồng An (ch�p trong Truyền Đăng Lục, quyển 29) c� nhắc đến Ho�n hương điệu. Ngụ � trở về bản t�m l� chốn qu� nh�. Cũng thấy trong Đầu Tử (Nghĩa Thanh) Ngữ Lục v� Truyền Đăng Lục quyển 10 chương n�i về Trường Sa (Cảnh Sầm).

Vị tất tri �m: Ho�n hương kh�c l� kh�c h�t của người nh� qu� nh� m�a. Kh�c Cao Sơn Lưu Thủy của danh sĩ B� Nha tấu v� tri �m Chung Tử Kỳ thưởng thức được nhắc đến trong thi�n Thang Vấn s�ch Liệt Tử l� kh�c đ�n c� phong vị cao xa, kh�c ở đ�y.

Đảo kỵ: V�n M�n Lục tắc thứ nhất c� c�u Đảo kỵ ngưu nhập Phật điện (Cưỡi ngược tr�u v�o điện Phật). � n�i để mặc tr�u đi về nh� theo � n�.

Đắc đắc: Chữ trong B�ch Nham Lục tắc thứ nhất: Đạt Ma qu�n dao thử thổ hữu đại thừa căn kh�, toại phiếm hải đắc đắc lai. (Đạt Ma biết ở v�ng đất xa x�i n�y c� căn kh� của đại thừa n�n vui mừng vượt biển t�m đến.) Tả d�ng bằng l�ng.

Quy gia: L�o tử c� c�u �Quy căn đắc chỉ�, Lục tổ lại n�i: �Lạc diệp quy căn� (L� rụng về cội). Động Sơn trong Ngũ Vị Tụng c� c�u: �Chiết hợp ho�n quy th�n l� tọa�. Tất cả đều c� nghĩa �trở về với bản chất của m�nh�.

Nhược lạp thoa y: �o tơi n�n l� của ngư �ng v� l�o tiều. Nhược l� vỏ c�y tre. Thoa l� �o đi mưa bằng l�. Chỉ chung phục sức của người ở ẩn.

V�n h�: R�ng chiều. Khuếch Am v� Thạch Cổ đều d�ng n� để chỉ cảnh chiều.

Bộ bộ thanh phong: B�i tụng trong B�ch Nham Lục quyển 11 c� c�u: �Vạn l� thanh phong chỉ tự tri�, � n�i to�n th�n người v� tr�u đ� h�a th�nh gi�.

H�nh xứ: �Ng�n ngữ đạo đoạn, t�m h�nh xứ diệt�. Như v�y h�nh xứ nghĩa l� c�i t�m v� những m�y động của n�.

Thốn thảo: Nguy�n l� tấc cỏ, chỉ thức ăn của tr�u. Tuy nhi�n trong Truyền Đăng Lục, khi Thạch Sương (Sở Vi�n) thị ch�ng ng�y giải hạ an cư, c� n�i: �Phải đi về nơi xa xăm vạn l� nơi kh�ng c� một tấc cỏ n�o� (Vạn l� v� thốn thảo xứ khứ), như vậy đối với người tu thiền, tấc cỏ c� nghĩa l� ng�n ngữ. �Bất tương thốn thảo� chỉ cảnh con tr�u cuối m�a h�.

Thần nha: M�i v� răng, b�ng gi� n�i về kinh điển nh� Phật.

 

Lời b�n của Yanagida Seizan:

Kể từ chương n�y, đề t�i từ 2 chữ chuyển th�nh 4 chữ. Trong Kỵ ngưu quy gia c� thể suy ra 2 chủ đề: kỵ ngưu v� quy gia. Kỵ ngưu l� phần chương 5 k�o d�i trong khi qui gia l� đề t�i mới. tr�u l�m đề t�i th� n�i về cưỡi tr�u l� chuyện dĩ nhi�n, thế nhưng cưỡi để đi đ�u? Đoạn 1 Tầm Ngưu đ� ngầm chứa c�u hỏi n�y, ở đ�y n�i mới trồi ra.

Con tr�u l� c�i bản ng� xưa nay. T�m cho ra con tr�u, nu�i dạy n� thật ra chỉ l� c�ng cốc. �Can qua dĩ b�i, đắc thất ho�n kh�ng�, c�u n�i của Từ Viễn, muốn �m chỉ điều đ�. Tuy nhi�n nhờ c� cuộc can qua v� �ch m� con người t�m ra được bộ mặt thật của tr�u, cũng l� bản ng� xưa nay của m�nh. Lời của B�ch Trượng trả lời Ph�c Ch�u Đại An xem việc học Phật cũng như chăn tr�u trong phần ch� th�ch từ ngữ cũng cho ta thấy điều ấy.

Nếu đặt c�u hỏi Phật l� g� th� c� kh�c chi người vừa cưỡi tr�u vừa đi kiếm tr�u. Phật bảo Phật l� g� th� c� thể n�i Phật l� c�i tương xứng với việc cưỡi tr�u về nh�. Người ta tr�u bản lai chỉ l� một. N�i về h�nh d�ng th� đ� l� một người ngồi tr�n lưng tr�u nhưng cũng c� thể l� một con tr�u chỡ người tr�n lưng, tự nhi�n c�ng nhau về. Con người chỉ cần ngồi tr�n lưng tr�u l� đủ. Kiểu ngồi ngược (đ�o kỵ) như trong b�i tụng của Hoại Nạp biểu hiện được tư thế đ� hơn cả. Tr�u kh�ng đợi người chỉ bảo, cứ thế m� đi về nh�.

Chủ đề �quy gia� đ� được nhắc đến trong s�ch L�o Tử chương 16 qua chữ �quy căn�. Đ�o Uy�n Minh cũng đặt tựa đề cho t�c phẩm của m�nh l� Quy khứ lai từ (B�i từ Về đi th�i). Do đ� �quy gia� c� c�i g� đặc biệt của con người Trung Quốc. Trong c�c chương trước đ� đề cập đến đứa �c�ng nhi� của Ph�p Hoa Kinh. Khi c�u chuyện n�y truyền sang Trung Quốc, người ta thấy khi đứa b� trở về nh� cha, n� lại được cha quan t�m một c�ch đặc biệt.[2] �Phục quy� như thấy trong chương 16 s�ch L�o Tử hay �quy căn� đều ngụ � về trạng th�i tĩnh, c�n bằng m� thiền gia gọi l� �quy gia ổn tọa�.

Quy khứ lai từ li�n quan đến c�u chuyện �ng huyện lệnh (Đ�o Tiềm) treo ấn từ quan. Giống như khi chiều tối chim bay về rừng th� con người về gi� cũng thường quay lại qu� hương. Khi n�i �quy căn�,r� r�ng l� L�o Tử đ� dựa tr�n tiền đề như thế. C� điều phải ph�n biệt chữ �ho�n nguy�n� trong chương 9 Phản bản ho�n nguy�n với �quy gia� ở đ�y.Cũng vậy, �ho�n� kh�c nghĩa với �quy�. �Ho�n� l� trở về chỗ cũ, nơi m�nh bước ra đi. C�n �quy� l� y�n l�nh ở lại một chỗ bắt buộc phải ở. Tr�u ho�n hương trong khi người quy gia. N�i đ�ng ra người kh�ng muốn ra đi, chỉ muốn y�n t�m đứng nột chỗ n�o đ�. Trong một nước m� chế độ gia tộc l� một tiền đề như Trung Quốc, kh� m� l�m quen được tư tưởng xuất gia kiểu Ấn Độ. Quan điểm về giải tho�t cũng vậy. Tịnh Độ T�ng xem việc di về nước Phật (v�ng sanh) như đi về nh� (bản lai gia hương). Đ� l� đặc điểm của Phật gi�o Trung Quốc. D� gọi l� qui mệnh hay quy y (nguy�n viết chữ ỷ = dựa v�o) đều chỉ c� nghĩa phải căn cứ v�o c�i ta bản lai chứ kh�ng hề c� � khuy�n đi t�m c�i g� si�u việt hơn ta.  

Như đ� n�i, c�i việc t�m tr�u (Đệ nhất: Tầm Ngưu) l� việc xảy ra ở tr�n đường. Mục đ�ch của n� l� l�m sao đưa tr�u về nh�. Việc t�m tr�u v� chăn tr�u chỉ kết th�c khi về đến nh�. Tuy nhi�n, nếu về tới nơi rồi m� tr�u lại bỏ nh� l�n đường th� phải l�m một cuộc h�nh tr�nh mới để đi t�m. Đ� l� � nghĩa của những chương từ chương thứ 7 Đ�o gia vong ngưu trở về sau.

Ngo�i ra một điểm đặc sắc của chương 6 Kỵ ngưu qui gia n�y l� c�u �tiều tử chi th�n ca, xuy đồng chi d� kh�c�, n�i c�ch kh�c đ� l� �ho�n hương kh�c� (kh�c ca hồi hương). N� kh�ng cao si�u như tiếng đ�n của B� Nha để m� cần phải c� một kh�ch tri �m như Chung Tử Kỳ mới hiểu nổi. Kh�c ca n�y chỉ n�i chuyện con tr�u đi lạc nay trở về chuồng. Kh�c đ� tự nhi�n trổi l�n khi tr�u về đến nh�. �Tiều tử chi th�n ca, xuy đồng chi d� kh�c� b�o hiệu cho chương 10 Nhập triền th�y thủ. Như đ� nhắc đến trong phần ch� th�ch từ ngữ, �ho�n hương kh�c� l� chữ đ� thấy trong Thập Huyền Đ�m của Đồng An. Trường hợp Đồng An l� b�i h�t mừng Phật Đ� trở lại nước cũ. C� thể xem n� kh�ng kh�c chi b�i ca của l�o tiều v� đ�m trẻ con. Ri�ng về c�ch hiểu �hương� như �hương đảng� th� đ� thấy trong Luận Ngữ rồi. Cho n�n �ho�n hương kh�c� vốn xuất ph�t từ lối nghĩ độc đ�o của Phật gi�o Trung Quốc vậy.


 

[1] C�n c� nghĩa đ�nh c�i nhạc kh� bằng đất hay h�t b�i ca K�ch Nhưỡng của nh� n�ng.

[2] Dịch đến đoạn n�y, ch�ng t�i bỗng li�n tưởng đến chuyện Người con trai hoang đ�ng trong kinh Ph�c �m đạo Ki-t� (LND).