訶 梨 跋 摩 ; S: harivarman; tk. 4; dịch nghĩa là Sư Tử Khải, Sư Tử Giáp;
Là vị Tổ của Thành thật tông. Sư sinh trong một gia đình Bà-la-môn ở Trung Ấn, trước học ngoại đạo, sau gia nhập Tăng-già tu tập theo giáo lí của Nhất thiết hữu bộ (s: sarvāstivāda). Quan niệm của Sư lại không tương ưng với học thuyết của Hữu bộ nên sau một thời gian ngắn, Sư rời bộ này và bắt đầu nghiên cứu kinh điển và thông cả Tam tạng. Sau Sư đến Hoa Thị thành (s: pāṭaliputra) chung học Ðại thừa kinh điển với những nhà sư thuộc Ðại chúng bộ (s: mahāsāṅghika). Trong thời gian này, Sư viết Thành thật luận ( 成 實 論; s: satyasiddhiśāstra), phát triển tư tưởng tính Không (s: śūnyatā). Thành thật luận được Cưu-ma-la-thập dịch sang Hán văn và sau này trở thành bài luận cơ bản của Thành thật tông.