HomeIndex

Từ (bi) kinh

() ; P: mettā-sutta;

Kinh Tiểu thừa nhằm phát huy lòng Từ bi. Kinh này được ghi lại bằng tiếng Pā-li và được phổ biến rất rộng rãi ở các nước theo truyền thống Thượng tọa bộ, được tăng ni tụng niệm hàng ngày.

Toàn văn kinh Từ bi (bản dịch của Thích Thiện Châu):

Ai khôn ngoan muốn tìm hạnh phúc

Và ước mong sống với an lành

Phải tài năng, ngay thẳng, công minh

Nghe lời phải, dịu dàng khiêm tốn.

 

Ưa thanh bần, dễ dàng chịu đựng

Ít bận rộn, vui đời giản dị

Chế ngự giác quan và thận trọng

Không liều lĩnh, chẳng mê tục lụy.

 

Không chạy theo điều quấy nhỏ nhoi

Mà thánh hiền có thể chê bai

Ðem an vui đến cho muôn loài

Cầu chúng sinh thảy đều an lạc.

 

Không bỏ sót một hữu tình nào

Kẻ ốm yếu hoặc người khỏe mạnh

Giống lớn to hoặc loại dài cao

Thân trung bình hoặc ngắn, nhỏ, thô.

 

Có hình tướng hay không hình tướng

Ở gần ta hoặc ở nơi xa

Ðã sinh rồi hoặc sắp sinh ra

Cầu cho tất cả đều an lạc

 

Với ai và bất luận ở đâu

Không lừa dối, chẳng nên khinh dễ

Lúc căm hờn hoặc khi giận dữ

Ðừng mưu toan gây khổ cho nhau

 

Như mẹ hiền thương yêu con một

Dám hi sinh bảo vệ cho con

Với muôn loài ân cần không khác

Lòng ái từ như bể như non

 

Tung rãi từ tâm khắp vũ trụ

Mở rộng tình thương không giới hạn

Từng trên, phía dưới và khoảng giữa

Không vướng mắc oán thù ghét bỏ

 

Khi đi, khi đứng hoặc nằm ngồi

Hễ lúc nào tinh thần tỉnh táo

Phát triển luôn dòng chính niệm này

Là đạo sống đẹp cao nhất đời

 

Ðừng để lạc vào nơi mê tối

Ðủ giới đức, trí huệ cao vời

Và dứt bỏ lòng tham dục lạc

Ðược như thế thoát khỏi luân hồi.