pāli;
Một thổ ngữ Ấn Ðộ, xuất phát từ Phạn ngữ (sanskrit) và được Thượng tọa bộ dùng để viết các bộ kinh điển của mình.
Về nguồn gốc của Pā-li, các học giả có nhiều ý kiến khác nhau. Giáo sư Rhys-Davids thì cho rằng, Pā-li là ngôn ngữ của xứ Kiêu-tát-la (s: kośala) trong vùng Ðông bắc Ấn Ðộ. Max Walleser – một nhà Ấn Ðộ học người Ðức – cho rằng Pā-li là ngôn ngữ của kinh đô Hoa Thị thành (pāṭaliputra) của xứ Ma-kiệt-đà (magadha). Nhiều học giả cho rằng Pā-li chính là ngôn ngữ của đức Phật khi Ngài thuyết pháp và của giới thượng lưu tại Ma-kiệt-đà. Tuy nhiên, nhiều tài liệu khảo cổ cho thấy có sự khác nhau rõ rệt giữa tiếng Ma-kiệt-đà và Pā-li. Etienne Lamotte – một học giả người Pháp – cho rằng, Pā-li là một thổ ngữ của miền Trung Ấn Ðộ và thuộc họ ngôn ngữ Prakṛta.