竹 林 安 子
Một dòng thiền Việt Nam đời nhà Trần, do Trần Nhân Tông sáng lập. Trúc Lâm cũng là hiệu của Trần Nhân Tông, đồng thời cũng là hiệu của Thiền sư Ðạo Viên, tiền bối của Trần Nhân Tông, Tổ thứ hai của dòng thiền Yên Tử. Thiền phái Trúc Lâm có ba Thiền sư kiệt xuất là Nhân Tông (Trúc Lâm), Pháp Loa và Huyền Quang. Thiền phái này được xem là tiếp nối của dòng Yên Tử, dòng Yên Tử lại là sự hợp nhất của ba dòng thiền Việt Nam của thế kỉ thứ 12 – đó là dòng Thảo Ðường, Vô Ngôn Thông và Tì-ni-đa Lưu-chi.
Thiền phái Trúc Lâm được một vị vua nhà Trần sáng lập, được xem là dạng Phật giáo chính thức của Ðại Việt thời đó nên có liên quan mật thiết đến triều đại nhà Trần, phải chịu một hoàn cảnh mai một sau khi triều đại này suy tàn. Vì vậy, sau ba vị Tổ nói trên, hệ thống truyền thừa của phái này không còn rõ ràng, nhưng có lẽ không bị gián đoạn bởi vì đến thời kì Trịnh-Nguyễn phân tranh (1600-1700), người ta lại thấy xuất hiện những vị Thiền sư của Trúc Lâm Yên Tử như Viên Cảnh Lục Hồ, Viên Khoan Ðại Thâm và nổi bật nhất là Thiền sư Minh Châu Hương Hải (theo Nguyễn Hiền Ðức).
Sau một thời gian ẩn dật, dòng thiền này sản sinh ra một vị Thiền sư xuất sắc là Hương Hải, người đã phục hưng tông phong Trúc Lâm. Trong thế kỉ thứ 17-18, thiền phái này được hòa nhập vào tông Lâm Tế và vị Thiền sư xuất sắc cuối cùng là Chân Nguyên Huệ Ðăng.
Sau đây là hệ thống truyền thừa sau ba vị Tổ sư Trần Nhân Tông (1.), Pháp Loa (2.), Huyền Quang (3.) trong Ðại nam thiền uyển truyền đăng lục (大 南 禪 苑 傳 燈 錄), được Thiền sư Phúc Ðiền (福 田) đính bản: 4. An Tâm (安 心); 5. Phù Vân Tĩnh Lự (浮 雲 靜 慮); 6. Vô Trước (無 著); 7. Quốc Nhất (國 一); 8. Viên Minh (圓 明); 9. Ðạo Huệ (道 惠); 10. Viên Ngộ (圓 遇); 11. Tổng Trì (總 持); 12. Khuê Sâm (珪 琛); 13. Sơn Ðăng (山 燈); 14. Hương Sơn (香 山); 15. Trí Dung (智 容); 16. Huệ Quang (慧 光); 17. Chân Trụ (真 住); 18. Vô Phiền (無 煩).