拙 公; 1590-1644
Thiền sư Trung Quốc, thuộc tông Lâm Tế, pháp hệ thứ 34. Sư là người đầu tiên truyền tông này sang Việt Nam, miền Bắc.
Sư quê ở Tiệm Sơn, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Thuở nhở, Sư đã học thông sử sách và sau khi xuất gia tinh thông tam tạng kinh điển.
Sau, Sư đến Thiền sư Tăng Ðà Ðà ở Nam Sơn và được vị này Ấn khả. Danh tiếng của Sư từ đây vang khắp mọi nơi.
Sư đến kinh đô Thăng Long năm 1633, trụ tại chùa Khán Sơn, sau lại đến chùa Phật Tích ở huyện Tiên Du, tỉnh Hà Bắc hoằng pháp. Trong thời gian giáo hóa ở đây, Sư được Chúa Trịnh Tráng quí trọng, vua Lê Huyền Tông và các bậc công hầu cũng đều tôn kính. Môn đệ nổi danh kế thừa Sư là Thiền sư Minh Lương.
Sắp tịch, Sư gọi chúng lại nói kệ:
瘦竹長松滴翠香。流風疏月度微涼
不知誰住原西寺。每日鐘聲送夕陽
Sấu trúc trường tùng trích thúy hương
Lưu phong sơ nguyệt độ vi lương
Bất tri thùy trụ Nguyên Tây tự
Mỗi nhật chung thanh tống tịch dương
*Tre gầy thông vót nước rơi thơm
Gió thoảng trăng non mát rờn rờn
Nguyên Tây ai ở người nào biết?
Mỗi chiều chuông nổi đuổi hoàng hôn.
Nói kệ xong, Sư bảo chúng: »Nếu ai động tâm khóc lóc thì không phải là đệ tử của ta.« Sau đó, Sư ngồi yên thị tịch, nhằm ngày rằm tháng 7 năm Giáp Thân, thọ 55 tuổi.