Mặc áo cà sa mà không rời bỏ cấu uế, không thành thật khắc kỷ, thà chẳng mặc còn hơn.Kinh Pháp cú (Kệ số 9)
Người hiền lìa bỏ không bàn đến những điều tham dục.Kẻ trí không còn niệm mừng lo, nên chẳng bị lay động vì sự khổ hay vui.Kinh Pháp cú (Kệ số 83)
Xưa, vị lai, và nay, đâu có sự kiện này: Người hoàn toàn bị chê,người trọn vẹn được khen.Kinh Pháp cú (Kệ số 228)
Nếu chuyên cần tinh tấn thì không có việc chi là khó. Ví như dòng nước nhỏ mà chảy mãi thì cũng làm mòn được hòn đá.Kinh Lời dạy cuối cùng
Sự nguy hại của nóng giận còn hơn cả lửa dữ. Kinh Lời dạy cuối cùng
Lời nói được thận trọng, tâm tư khéo hộ phòng, thân chớ làm điều ác, hãy giữ ba nghiệp tịnh, chứng đạo thánh nhân dạyKinh Pháp Cú (Kệ số 281)
Ai bác bỏ đời sau, không ác nào không làm.Kinh Pháp cú (Kệ số 176)
Lửa nào sánh lửa tham? Ác nào bằng sân hận? Khổ nào sánh khổ uẩn? Lạc nào bằng tịnh lạc?Kinh Pháp Cú (Kệ số 202)
Nhà lợp không kín ắt bị mưa dột. Tâm không thường tu tập ắt bị tham dục xâm chiếm.Kinh Pháp cú (Kệ số 13)
Nên biết rằng tâm nóng giận còn hơn cả lửa dữ, phải thường phòng hộ không để cho nhập vào. Giặc cướp công đức không gì hơn tâm nóng giận.Kinh Lời dạy cuối cùng
Nhằm tạo điều kiện để tất cả độc giả đều có thể tham gia soát lỗi chính tả trong các bản kinh Việt dịch, chúng tôi cho hiển thị các bản Việt dịch này dù vẫn còn nhiều lỗi. Kính mong quý độc giả cùng tham gia soát lỗi bằng cách gửi email thông báo những chỗ có lỗi cho chúng tôi qua địa chỉ admin@rongmotamhon.net
Font chữ:
Nay Ta tuyên nói
Văn Thù Sư Lợi
Trăm lẻ tám tên
Công đức thù thắng
Một ngày ba thời
Thọ trì đọc tụng
Ý nguyện mong cầu
Quyết định hiện tiền
Trì theo Pháp Khóa
Thân luôn thanh tĩnh
Tội chướng tiêu trừ
Hoặc vào quân trận
Các nơi đáng sợ
Văn Thù hiện thân
Tác làm Thủ Hộ
Nếu thường tụng niệm
Mau chứng BồĐề
1_ Phạn Tán thứ nhất:
Bát-la ni bát đát-dã, mâu nễ mẫu lý-đà-nẵng, tô bát-la tam nễ nẵng, tức đa, sa phộc xoa-dã, ma-dã, a nễ-dã nẵng ma nễ, tam một thái la đổ phộc la ni đán
PRAṆI PATYA MUṆI MŪRDHAḤ, SUPRA SANNINA CITTA SĀVAKṢYA, YAMYA ADYANAMĀṆI SAṂBUDDHA IRAḌHO VARADETAṂ
2_ Phạn Tán thứ hai:
Tô lỗ bố, lỗ ba đà lý tả, tát lý phộc lỗ bố hạ-dã đống, đa-la, tát lị-phộc lạc xoa noa, tam bố la-noa, mạn tổ thất-lý long đa ma thất-lý dã
SURŪPO RŪPA-DHĀRI CA, SARVA ROPO HYATAṂ TARA, SARVA LAKṢĀṆA SAṂPŪRṆA MAÑJUŚRĪ UTTAMA-ŚRĪYA
3_ Phạn Tán thứ ba:
A tiến đát-dã tiến đát-dã, vĩ nga đa. A tiến đát-dụ bộđa vĩ yết-la mạc. A tiến đát-dã, tát lị-phộc đạt lý-ma noa. A tiến đát-dụ ma nẵng sa tát-đát tha
ACINTYĀCINTYA VIGATA_ ACINTYO BHŪTA VIKRAMO_ ACINTYA SARVA DHARMĀṆA ACINTYO MĀNASA STATHĀ
4_ Phạn Tán thứ tư:
Thú nễ-dã đa, bà vĩđa, đát-ma nam. Thú nễ-dã đạt lị-ma sa mãn địa đa. Thú nễ-dã ma địa mẫu cật-để thất-tả. Thú nễ-dã đát-lý bà phộc, nễ xả ca
ŚŪNYATĀ BHĀVITA ĀTMANĀṂ_ ŚŪNYA DHARMA SAMĀDHITA _ ŚŪNYA-MATI MUKTI-ŚCA _ŚŪNYA TRIBHAVA DIŚĀKA
5_ Phạn Tán thứ năm:
Tát lý-phộc nghê-dã, tát lý-phộc nại lý-thế tả. Tát lý-phộc bộ di bát để lý-vĩ bộ. Mạn tổ thất-lý phộc xá phộc lý-để tả, bát nột-ma cật-xoa, bát nột-ma bà phộc
SARVA JÑĀ, SARVA DARŚI CA _ SARVA BHŪMI PATIRVIBHU _ MAÑJUŚRĪ VAŚA VARTI CA _ PADMA-AKṢA, PADMA-SAṂBHAVA
6_ Phạn Tán thứ sáu:
Bát nột-ma khẩn nhạ cảm ca, phộc la-noa thất-tả. Bát nột-ma ba lý-diễm ca ma sa nẵng nễ, lộđát-ba la, đà la, bốđa, ba vĩđát-la thiết đa ma sa nẵng
PADMA KIÑJALKA VARṆA-ŚCA _ PADMA PARYAÑKAM ĀSANI UTPALA-DHĀRA PŪTA, PAVITRA ŚĀTAM ĀSANA
7_ Phạn Tán thứ bẩy:
Bát-la đát-dã ca một độ, một đà sa đát-noan. A nễ mộ độ nễ lộ tả-dã đế, khất¬lý đệ xả ma, thi đa, bát-la bát-đa, thất-tán đổ tát đát-dụ ba na xá ca
PRATYEKA-BUDDHO BUDDHA STVAṂ_ ĀDHI-BUDDHA NIRUCYATE HṚDI MĀṂ _ ŚITA PRĀPTA-ŚCA TUḤ SATYOPADARŚAKA
8_ Phạn Tán thứ tám:
Lộ ca bá la, sa hạ sa-la khất-xoa, y thấp-phộc la sa-đát-noan, bát-la nhạ bát đế, thi phộc sa-đát-noan, tát lý-phộc bộđa nam sa-đát-noan, vĩđô ngu noa, sa nga la
LOKAPĀLA SAHASRA-AKṢA IŚVARA STVAṂ _ PRAJĀPATE ŚIVA STVAṂ_ SARVA BHŪTANĀṂ SATTVAṂ VIBHU-GUṆA SĀGARA
9_ Phạn Tán thứ chín:
Ất-lý sử sa-đát-noan, bôn ni-dã, thất-lý sắt-trú-tả. Tế sắt-trú, nhạ để, sa-ma la sa-đát tha, vĩ nẵng dã câu, vĩ nễđa tả, nhĩ nẵng bổđát-lỗ, nhĩ nẵng đát-ma nhạ
HṚ STVAṂ PUṆYA ŚREṢṬHO CA JYEṢṬHO JĀTI SMARA STATHĀ VINAYAKO VIDITĀ CA JINA-PUTRO JINA ĀTMA-JA
10_ Phạn Tán thứ mười:
Sa đổ, sa hạ sa-la la thấp-di sa-đát-noan, tô ma sa-đát-noan tả vật-lý hạ sa¬bát để, đà nẵng nỗ, phộc lỗ noa thất-chiến phộc sa-đát-noan, vĩ sắt-noa sa-đát¬noan, ma tứ thấp-phộc la
SĀDHU SAHASRA-RAŚMI STVAṂ_ SOMA STVAṂ CA BṚHASPATI DHĀNADO VARUṆA ŚCEVA STVAṂ _ VIṢṆU STVAṂ MAHEŚVARA
11_ Phạn Tán thứ mười một:
A nan đổ nẵng nga la nhạ sa-đát-noan, sa-kiến độ tế nẵng bát để sa-đa tha, phệ ma tức đát-la tô lý nại-la sa-đát-noan, bà ma, thiết cật-la đa na sa-đát tha
ĀNANDO-NĀGA-RĀJA STVAṂ_ SKANDO-SENĀPATI STATHĀ VEMACITRA SUR-INDRA STVAṂ_ BRAHMA ŚĀKRA TANA STATHĀ
12_ Phạn Tán thứ mười hai:
Tát lý-phộc nễ phộc ma dụ vĩ la. Tát lý-phộc nễ phệ nẵng ma tắc-cật-lý-đa , lộ ca đạt lý-ma ma la đểđổ sa-đát-noan, lộ kế tả nga-la bổ na-nga la
SARVA DEVA MAYO VĪRA _ SARVA DEVI NAMASKṚTA _ LOKA DHARMA BALĀ TĪTU STVAṂ_ LOKE CA ARGA PUDGALA
13_ Phạn Tán thứ mười ba:
Lộ ca nga-dã, lộ ca vĩ, nga-dã đổ, nhạ đế nam, bát-la phộc lỗ phộc la, phộc la, nỗ la dã nẵng đát-la noa, a đô-lý sa-dụ, ma la ca lý-di noản
LOKĀGRYA LOKA VID AGRYA TU, JATENĀṂ PRAVARO VARA¬BALA DURAYANA TRĀṆA ADHṚ-ṢYO MĀRA KĀRMAṆĀṂ
14_ Phạn Tán thứ mười bốn:
Nghiêm tỵ la thất-tả, nẵng phộc nễ-dã thất-tả, ca la-dã noa, di đát-la tam bá na, phệ nại-dã sa-đát-noan, xá la-dã hãn lý-đa tả, nẵng la nan ma-dã tô sa la thể
GAMBHĪRA-ŚCA _ NAVA-NYA-ŚCA _ KĀRYĀṆA MITRA SAṂPANNA , VINAYA STVAṂ _ ŚĀLA MŪRTA-ŚCA, NARA DAMYSU SĀRATHI 15_ Phạn Tán thứ mười lăm:
Ma để hàm, nga để hàm, thất-chiến phộc , một đệ hàm thất-tả, vĩ tả khất-xoa noa, bôn noa-dã noan, yết la-ba một-lý khất-xoa thất-tả, mạo địa-dựng nga, bổ sáp-ba mạn ni đa
MATI MĀṂ, GATI MĀṂ , ŚCEVA BUDDHI MĀṂ ŚCA _ VICAKṢAṆA PUṆYA VAṂ, KALPA MṚKṢA-ŚCA BODDHYĀÑGA PUṢPA MAṆḌITA 16_ Phạn Tán thứ mười sáu:
Vĩ mục cật-để phả la, tam bán nẵng. A sa-la dã, tát lý-phộc nễ tứ nam, ma nỗ hạ lỗ, ma nỗ nga-dã thất-tả. A nẵng lý-cụ , một-la hám ma tả lý noản
VIMUKTI PHALA SAṂPANNA ĀŚRAYA _ SARVA DEHINĀṂ MANO HARO MANO ĀGRYA-ŚCA _ ANARGHO BRAHMA CĀRIṆAṂ 17_ Phạn Tán thứ mười bẩy:
Kế đổ sa đát-noan, nga-la hạ thất-lý sa71t-tra sa-đát-noan, lý sử tỵ mẫu nễ, bố nga phộc, diệu phộc la nhạ tỵ sử cật-đa đát-noan, na xá bộ di thấp-phộc lỗ, bát-la bộ
KETU SATTVAṂ GRAHA ŚREṢṬHA STVAṂ_ ṚṢABHIMUṆI PUṂGAVA YUVA RĀJA ABHIṢIKTA TVAṂ_ DAŚA-BHŪMI-ŚVARO PRABHU
18_ Phạn Tán thứ mười tám:
Sa lý-tha phộc hộ nga noa thất-lý sắt-tra, nễ lý-phộc ni-sởđa ma nễ xá ca, khư sa-ma ma địa-dã yết la-ba sa-đát-noan đát-phộc đế nhĩ phộc dụ lý phộc tả
SĀRTHA BAHU GAṆA ŚREṢṬHA NIRVĀṆI SŪTTARNA DEŚAKA KHASMA MADYA KALPA STVAṂ TVATTE JIHVĀ VĪRI VACA 19_ Phạn Tán thứ mười chín:
Đát-noan tiến đa ma ni, ma đát-phộc nam, tát lý-phộc ba lý bố la ca, nẵng mô tốt-đổđế. Ma hạ vĩ nễ-dã, tát lý-phộc bộđa nẵng ma tắc cật-lý đa
TVAṂ CINTĀMAṆI SATTVĀNĀṂ _ SARVA ĀŚĀ PARIPŪRAKA NAMO STUTE _ MAHĀ-VIDYĀ SARVA BHŪTA NAMASKṚTA PHẬT NÓI VĂN THÙ SƯ LỢI 108 DANH PHẠN TÁN _Hết_
Chú ý: Việc đăng nhập thường chỉ thực hiện một lần và hệ thống sẽ ghi nhớ thiết bị này, nhưng nếu đã đăng xuất thì lần truy cập tới quý vị phải đăng nhập trở lại. Quý vị vẫn có thể tiếp tục sử dụng trang này, nhưng hệ thống sẽ nhận biết quý vị như khách vãng lai.
Quý vị đang truy cập từ IP 3.149.253.216 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này. Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.