|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Shin Chokusen-shuu
(Tân Sắc Sọan Tập), thơ lữ
hành, bài 525.
Tác Giả:
Kamakura Udajin (Hữu đại
thần ở Kamakura) là cách triều
đình Kyôto gọi Tướng quân
dòng họ Minamoto đời thứ ba tên
là Sanetomo ( Nguyên, Thực Triều,
1191-1129). Ông là con trai thứ của
Yoritomo (Lại Triều) , người khai sáng
mạc phủ ở Kamakura. Yêu mến văn
hóa ưu nhã của Kyôto, ông
thích làm thơ, đá cầu.
Tương truyền trong cuộc đời
làm chúa ngắn ngủi, ông bị
cánh họ mẹ (họ Hôjô) ở
bên cạnh áp bức và chết
vì bị ám sát (có tổ
chức?) bởi người cháu họ
là Kugyô (Công Hiểu) trong một
đêm đến viếng đền
Tsurugaoka Hachiman-guu ở Kamakura. Tuy mất lúc
mới có 28 tuổi và bạc phước
trong cuộc đời chính trị, ông
là một thi nhân đa sầu đa
cảm, có biệt tài phun châu nhả
ngọc, từng xin theo học thơ với
Teika. Tác phẩm để lại có
Kinkai-shuu
(Kim Hòe Tập).
Kamakura Udajin
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề Tài:
Nhìn chiếc thuyền câu của người
đánh cá và nghĩ đến
cuộc đời vô thường.
Trong hai câu đầu, tác
giả mong ước cuộc đời sẽ
êm đềm trôi chảy mãi. Đó
là ý lấy từ một bài thơ
gốc có trong Man.yôshuu (quyển
1 câu 22). Ba câu sau tả phong cảnh
ven biển Kamakura với chiếc thuyền câu
đang muốn ra khỏi bờ (theo ý thơ
trong tập Kokin-shuu, phần Azuma.uta (Đông
Ca), bài 1088 nói về bãi biển
Shiogama, một gối thơ). Sử dụng
một lần hai bài thơ gốc,
Sanemoto đã nói lên được
cảnh đời vô thường, thương
cảm cho cuộc sống tất bật của
dân chài và con thuyền khó
định hướng vì ngọn sóng.
Chữ Tsune trong câu đầu
có nghĩa “thường”, đối
lập với “vô thường”.
Nagisa tức bãi có sóng vỗ
ùa vào. Tsunade là dây kéo
thuyền lên bãi. Nagisakogu ám
chỉ lối chèo ngang đưa thuyền
ra khỏi một bãi biển có sóng,
cần phải có người trên bờ
hợp sức kéo dây níu lại.
Theo Baba Akiko, cảnh rộn ràng, hò
hét, ra sức chèo kéo làm mất
sự êm ả của cuộc đời.
Từ kanashi
đi kèm với mo
có ý vịnh thán nhưng để
chỉ một việc làm mình xúc
động 愛しchứ
không hàm ý bi ai哀し
thống thiết thôi
đâu.
Tác giả sử dụng kỹ
thuật nikugiri, ngắt câu ở cuối
câu thứ hai và honkadori.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Nhân Gian. 人 間
Đản nguyện nhân
gian vô biến loạn, 但 願 人 間 無 変 乱
Khước tự ngư
châu thủy thượng lưu. 却 似 漁 舟 水 上 流
Do thằng khiên dẫn
tùy nhân tẩu, 由 縄 牽 引 随 人 走
Đối thử chẩm
khả[1]
bất tâm ưu. 対 此 怎 可 不 心 憂
[1]
Chẩm khả..bất: làm sao khỏi.
|
|
Anh dịch:
O that throughout an endless life,
I might in peace dwell far from strife!
For ever watching the fishing yawl,
And view the nets abundant haul:
How fair to me,
How pleasant such a lot would be!
(Dickins)
Would that this, our world,
Might be ever as it is!
What a lovely scene!
See that fisherwoman's boat,
Rope-drawn, rowed along the beach.
(Mac Cauley)
|
|
|
|