e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ: Shin
Kokin-shuu (Tân Cổ
kim Tập), thơ thu phần hạ, bài
518)
Tác giả: Ông
quan đại thần nhiều chức vụ
này không ai khác hơn Fujiwara no
Yoshitsune (Đằng Nguyên, Lương
Kinh, 1169-1206). Ông là người đã
viết bài tựa bằng quốc âm
kana
cho Shin Kokin-shuu.Thơ
có Akishino gessei shuu
(Thu Điều Nguyệt
Thanh Tập). Akishino là địa danh một
vùng gần Nara, nổi tiếng như một
“gối thơ” vì có tiếng
chày đập áo và cảnh
sương thu rất nên thơ.
Fujiwara no Yoshitsune
Bài thơ này dựa lên
hai bài thơ tình đã có
sẳn, một trong Kokin-shuu (thơ luyến
ái, phần thứ tư, bài 689), và
một bài trong tập Hyakunin-isshuu
này (bài số 3) nói về nỗi
lòng nhớ người yêu làm
mình trằn trọc không sao ngủ
được. Nó còn có thể
mượn hứng từ một trong Man
yô-shuu (quyển 9, bài 1696) về
việc lót áo ngủ một mình
vì không gặp người yêu.
Tiếp nối ý của những
bài thơ gốc, mấy câu thơ
này nói lên tình cảm cô
độc trong một buổi chiều cuối
thu. Tương truyền, nó là một
trong 100 bài được làm ra trong
kỳ hội bình thơ năm 1200 dưới
sự chủ trì của Thái Thượng
Hoàng Go Toba (tác giả bài 99).
Trước năm đó, vợ tác
giả vừa mất.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Đêm cuối thu nghe dế
kêu giữa trời sương, lót áo
ngủ một mình nhớ người
yêu.
Từ kirigirusu (cào cào)
thật ra dùng để chỉ dế
(kôrogi). Tiếng kêu rền rĩ của
loài côn trùng này tượng
trưng cho nỗi cô độc trong chuyến
lữ hành.
Sa-mushiro
có
nghĩa là tấm chiếu đơn sơ
bện bằng rơm hay bằng cỏ tranh.
Chữ này là một kake-
kotoba của
samushi
(lạnh lẽo). Ngày xưa, khi hai người
cùng ngủ chung thì phải cùng
lót tay áo giao nhau. Koromo
katashiki
có nghĩa là lót một bên
áo, chỉ việc phải ngủ một
mình.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Tất Xuất Sương
Dạ. 蟋 蟀 霜 夜
Tất xuất bi đề
sương dạ thiên, 蟋 蟀 悲 啼 霜 夜 天
Lãnh thảo tịch
thượng thử thân hàn. 冷 草 席 上 此 身 寒
Nhất phiến sam tụ
phô[1]
thân hạ, 一
片 衫 袖 鋪 身 下
Lương dạ cô thê
nả đắc[2]
miên. 涼 夜 孤 栖 那 得 眠
[1]
Phô: trải lót. [2]
Ná đắc miên: nào ngủ
được.
|
|
Anh dịch:
Now grasshopper’s chirp (1) in the livelong night
I hear now hoar-frost doth the ground
O’ er carpet, and in sadden plight,
My day-worn raiment yer unbound,
I strive in vain.
On lonely couch repose to gain.
(Dickins)
On a chilling mat,
Drawing close my folded quilt,
I must sleep alone,
While all through the frosty night
Sounds a cricket's (forlorn chirp).
(Mac Cauley)
(1) Grasshopper là cào cào.
Kirigirisu tuy thuộc giống cào cào
nhưng dịch là Cricket (dế) chắc
thỏa đáng hơn
|
|
Trong Wakan Ryôei-shuu (Hòa
Hán Lãng Vịnh Tập) cũng có
câu thơ chữ Hán miêu tả
cảnh tượng tương tự:
Sương thảo dục
khô, trùng tứ khổ, 霜 草 欲 枯 虫 思 苦 Phong
chi vị định, điểu thê
nan. 風 枝 未 定 鳥 棲 難
(Gió còn thổi, cành
đâu chim đỗ? Sương sắp
khô, trùng khổ bấy thân!).
Biết đâu tác giả
chẳng đã khởi hứng từ câu
thơ này! Kyôgoku từng theo học
thơ với cha con Shunzei và Teika và
làm việc ở Viện Thi Ca (Wadokoro).
Mất đột ngột năm 83 tuổi.
|