e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Shin Kokin-shuu
(Tân Cổ Kim Tập), thơ thu phần
hạ, bài 491.
Tác giả:
Jakuren Hôshi (Tịch Liên
Pháp Sư, 1139? – 1202) tục danh là
Fujiwara no Sadanaga (Đằng Nguyên, Định
Trường), dưỡng tử của
Shunzei (tác giả bài 83). Ông xuất
gia năm ngoài 30 tuổi, sau khi Teika (con đẻ
Shunzei và là tác giả bài
97) ra đời. Thi nhân tiêu biểu
cho thời đại của mình, ông
còn là một trong những soạn
giả của Shin
Kokin-shuu nhưng đã
mất trước khi tác phẩm hoàn
thành.
Bài này vịnh vẻ đẹp
của cảnh thiên nhiên hoang dã
vào một buổi chiều thu trong núi
sâu.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Cảnh chiều thu trong núi
sâu: sương dâng lên sau khi cơn
mưa rào vừa tạnh.
Hai câu đầu tả cận
cảnh (mưa rào vừa đi qua cánh
rừng sâu, nước còn đọng
chưa khô), ba câu sau tả viễn
cảnh (sương thu dậy lên từ
trên cánh đồng che mất núi
non). Thiên nhiên như di động,
càng ngày càng rộng lớn ra.
Khác với các khuôn sáo có
sẳn, tác giả không vịnh lá
đỏ mà ca ngợi vẻ đẹp
của những tán lá của các
loại cây đại thụ xanh tốt
bốn mùa như sugi, hinoki và
maki.
Murasame (thôn
vũ) nghĩa là mưa rào, những
trận mưa kéo tới đột ngột
nhưng cũng tạnh nhanh chóng. Tsuyu
(lộ) không có
nghĩa là sương mai mà chỉ
là những giọt nước mưa còn
đọng rơi tí tách trên các
chòm lá sau khi mưa ngớt giọt.
Tác giả khép bài
thơ bằng cụm từ Aki no yuugure
(Chiều thu) theo kỹ thuật taigendome
và phép nghịch đảo vị
trí. Ngắt câu ở cuối câu
thứ 4 (shikugire).
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Vũ Hậu. 雨 後
Cấp vũ tài thu thúy
sắc tân, 急 雨 才 収 翠 色 新
Trường thanh thụ
thượng lộ trầm trầm. 長 青 樹 上 露 沈 沈
Mê mông[1]
bạch vụ khinh như hứa, 迷 濛 白 霧 軽 如 許
Dục thượng thu không
tác mộ vân. 欲 上 秋 空 作 暮 雲
|
|
Anh dịch:
The passing shower on ward sweeps, -
Not yet upon the yew-leaves dried
Its scatterred drops, - and lo! There creeps
The rising mist up yon hill-side
Of autumn e’en,
At twilight’s chilly hour seen.
(Dickins)
Lo, an autumn eve!
See the deep vale's mists arise
Mong the fir-tree's leaves
That still hold the dripping wet
Of the (chill day's) sudden showers.
(Mac Cauley)
|
|
Cảnh thu Jakuren mô tả
giống như một bức tranh thủy mặc.
Đây là một trong ba bài gọi
là 三夕の歌
tam tịch chi ca tức
là 3 tuyệt tác vịnh cảnh chiều
thu và đều kết thúc với
điệp khúc Aki
no yuugure. Ngoài bài
vừa nhắc đến ra, còn có
một bài của thi tăng Saigyô:
Kokoro naki Mi ni mo aware
wa Shirare keri Shigi tatsu sawa no Aki no yuugure
(Vô tâm nào biết
chi sầu, Cũng nghe thấm thía tình
thu chiều tàn. Khi chim cát[1]
vút mặt đầm)
Và một bài của
Teika:
Mi wataseba Hana mo momiji mo Nakari
keri Ura no tomoya no Aki no yuugure
(Nhìn quanh nào thấy anh
đào, Không rừng phong đỏ,
duy lều tranh thưa. Chiều thu bến
nước ai qua).
[1]
Chim shigi (sandpiper)
|