Bài số :  78

Thơ Minamoto no Kanemasa 源兼昌

 

a) Nguyên văn:

淡路島

かよふ千鳥の

鳴く声に

いく夜寝覚めぬ

須磨の関守

b) Phiên âm:

Awaji shima

Kayou chidori no

Naku koe ni

Iku yonezamenu

c) Diễn ý:

Vì tiếng chim trời kêu nhau,

Khi chúng bay ngang qua đảo Awaji.

Làm cho ta, người lính thú giữ ải Suma,

Bao đêm đang ngủ chợt tỉnh giấc.

d) Dịch thơ:

Tiếng chim trời bay qua,
Awaji-shima
Bao đêm rồi phá giấc,
Người giữ ải Suma.

(ngũ ngôn) 

Awaji lũ chim trời,
Bao đêm đánh thức giấc người biên cương.

(lục bát)

 

 e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất Xứ: Kinyô-shuu (Kim Diệp Tập) thơ mùa đông, bài 270.

Tác Giả: Minamoto no Kanemasa (Nguyên, Kiêm Xương) là người sống khoảng đầu thế kỷ 12. Chỉ biết ông là con của Minamoto no Toshisuke (Nguyên, Tuấn Phụ), dòng dõi Thiên Hoàng Uda. Là nhà thơ từng tham dự vào nhiều hội thơ suốt ba đời tiên hoàng (Horikawa, Toba và Sutoku). Không biết gì thêm về kinh lịch của ông ngoài việc có giúp việc hoàng hậu, sau xuất gia.

 

Minh họa thơ Minamoto no Kanemasa

Theo lời bàn trong Kinyô-shuu, đây là một bài vịnh đề tài Quan Lộ Thiên Điểu nghĩa là “chim chidori trên quan ải”. Vào thời của tác giả thì cửa ải Suma đã bị phế bỏ nhưng khách bộ hành vào mùa đông trên đường ra đảo Awaji (giữa Kobe và đảo Shikoku) phải đi ngang qua Suma và có khi nghe tiếng chim óc cau (千鳥thiên điểu = chidori) kêu và không khỏi cảm khái. Suma dĩ nhiên là địa danh nổi tiếng trong Truyện Genji với đoạn văn nói về chàng Genji trong khi đi đày và ngủ một mình, sáng ra bị đánh thức bởi tiếng chim gọi bầy trên tầng không, nên cảm thấy bớt đơn chiếc.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài:Cảm khái trên bước lưu ly khi nghe chim chidori kêu ở bãi Suma giữa mùa đông.

Đảo Awaji là một địa danh quen thuộc trong thi ca, một bên có bãi Akashi, một bên có bãi Suma, đều là những “gối thơ”. Còn chidori, con “chim trời”, “chim di” nói ở đây, tiếng Anh gọi là plover (óc cau) một giống chim nhỏ, lưng xanh đen, má và ức màu trắng, mùa đông thường sống thành bầy trên sông hay biển. Tiếng chim chidori kêu ai oán được nhắc đến trong thi ca để nói lên lòng nhớ vợ hoặc người yêu.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Đạm Lộ Đảo.
淡 路 島

 

Thiên điểu vãng lai Đạm Lộ đảo,
千 鳥 往 来 淡 路 島

Phi điểu ai đề thanh bi thiết.
飛 鳥 哀 啼 声 悲 切

Nhạ khởi[1] lữ nhân vô hạn sầu,
惹 起 旅 人 無 限 愁

Tu Ma quan thủ miên bất đắc.
須 磨 関 守 眠 不 得


[1] Nhạ khởi: gây ra.

Anh dịch:

Tween Awaji and Suma fly

The screaming sea-birds to and fro

Night after night; their ceaseless cry

Doth scarce a moment’s sleep allow,

To whom his fate

Allots the ward of Suma’s gate.

(Dickins)

Guard of Suma's Gate,

From your sleep, how many nights

Have you waked at cries

Of the plaintive sanderlings,

Migrant from Awaji's isle?

(Mac Cauley)

Bà Sei Shônagon trong Makura no Sôshi (Ghi Nhanh Bên Gối) có viết: “Cửa ải thì phải nói đến ải Ôsaka, ải Suma, ải Suzu...” giúp ta tưởng tượng cảnh lữ thứ trên bước đường của người du hành đương thời.

 

 





Bài số :  78

Thơ Minamoto no Kanemasa 源兼昌

 

a) Nguyên văn:

淡路島

かよふ千鳥の

鳴く声に

いく夜寝覚めぬ

須磨の関守

b) Phiên âm:

Awaji shima

Kayou chidori no

Naku koe ni

Iku yonezamenu

c) Diễn ý:

Vì tiếng chim trời kêu nhau,

Khi chúng bay ngang qua đảo Awaji.

Làm cho ta, người lính thú giữ ải Suma,

Bao đêm đang ngủ chợt tỉnh giấc.

d) Dịch thơ:

Tiếng chim trời bay qua,
Awaji-shima
Bao đêm rồi phá giấc,
Người giữ ải Suma.

(ngũ ngôn) 

Awaji lũ chim trời,
Bao đêm đánh thức giấc người biên cương.

(lục bát)

 

 e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất Xứ: Kinyô-shuu (Kim Diệp Tập) thơ mùa đông, bài 270.

Tác Giả: Minamoto no Kanemasa (Nguyên, Kiêm Xương) là người sống khoảng đầu thế kỷ 12. Chỉ biết ông là con của Minamoto no Toshisuke (Nguyên, Tuấn Phụ), dòng dõi Thiên Hoàng Uda. Là nhà thơ từng tham dự vào nhiều hội thơ suốt ba đời tiên hoàng (Horikawa, Toba và Sutoku). Không biết gì thêm về kinh lịch của ông ngoài việc có giúp việc hoàng hậu, sau xuất gia.

 

Minh họa thơ Minamoto no Kanemasa

Theo lời bàn trong Kinyô-shuu, đây là một bài vịnh đề tài Quan Lộ Thiên Điểu nghĩa là “chim chidori trên quan ải”. Vào thời của tác giả thì cửa ải Suma đã bị phế bỏ nhưng khách bộ hành vào mùa đông trên đường ra đảo Awaji (giữa Kobe và đảo Shikoku) phải đi ngang qua Suma và có khi nghe tiếng chim óc cau (千鳥thiên điểu = chidori) kêu và không khỏi cảm khái. Suma dĩ nhiên là địa danh nổi tiếng trong Truyện Genji với đoạn văn nói về chàng Genji trong khi đi đày và ngủ một mình, sáng ra bị đánh thức bởi tiếng chim gọi bầy trên tầng không, nên cảm thấy bớt đơn chiếc.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài:Cảm khái trên bước lưu ly khi nghe chim chidori kêu ở bãi Suma giữa mùa đông.

Đảo Awaji là một địa danh quen thuộc trong thi ca, một bên có bãi Akashi, một bên có bãi Suma, đều là những “gối thơ”. Còn chidori, con “chim trời”, “chim di” nói ở đây, tiếng Anh gọi là plover (óc cau) một giống chim nhỏ, lưng xanh đen, má và ức màu trắng, mùa đông thường sống thành bầy trên sông hay biển. Tiếng chim chidori kêu ai oán được nhắc đến trong thi ca để nói lên lòng nhớ vợ hoặc người yêu.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Đạm Lộ Đảo.
淡 路 島

 

Thiên điểu vãng lai Đạm Lộ đảo,
千 鳥 往 来 淡 路 島

Phi điểu ai đề thanh bi thiết.
飛 鳥 哀 啼 声 悲 切

Nhạ khởi[1] lữ nhân vô hạn sầu,
惹 起 旅 人 無 限 愁

Tu Ma quan thủ miên bất đắc.
須 磨 関 守 眠 不 得


[1] Nhạ khởi: gây ra.

Anh dịch:

Tween Awaji and Suma fly

The screaming sea-birds to and fro

Night after night; their ceaseless cry

Doth scarce a moment’s sleep allow,

To whom his fate

Allots the ward of Suma’s gate.

(Dickins)

Guard of Suma's Gate,

From your sleep, how many nights

Have you waked at cries

Of the plaintive sanderlings,

Migrant from Awaji's isle?

(Mac Cauley)

Bà Sei Shônagon trong Makura no Sôshi (Ghi Nhanh Bên Gối) có viết: “Cửa ải thì phải nói đến ải Ôsaka, ải Suma, ải Suzu...” giúp ta tưởng tượng cảnh lữ thứ trên bước đường của người du hành đương thời.