|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Go-Shuui-shuu (Hậu
Thập Di Tập), thơ luyến ái, phần
4, bài 815.
Tác giả:
Bà Sagami tức vợ Ôe Kinyori (Đại
Giang, Công Tư), quan trấn thủ vùng
Sagami (Tương Mô, địa danh gần
Tôkyô), hầu cận công chúa
Shuushi (Tu tử).Sinh trong gia đình một
võ tướng, Minamoto Yorimitsu (Nguyên,
Lại Quang). Là một nữ thi nhân
hàng đầu đương thời,
thường được mời vào
ban tuyển khảo cho các cuộc bình
thơ.
Lời bàn trong Go-Shuui-shuu
cho biết bài này đã được
làm ra trong một hội bình thơ
năm 1051 vời chủ đề là Koi
(Tình Yêu). Câu trên trách
thái độ lãnh đạm của
kẻ bạc tình để làm mình
mõi mòn trong căm hận, câu dưới
tiếc cho tên tuổi bị người
đời dè bĩu vì câu chuyện
tình lộ ra ngoài.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề Tài:
Tiếc cho những lời bàn
tán xung quanh mối tình không toại
nguyện.
Uramiwabi có
nghĩa hận (urami) người và buồn
(wabi) cho mình, hàm ý than thân
trách phận. Nếu tay áo thấm
nước mắt không kịp khô chỉ
là cớ của nỗi buồn nhỏ
thì tên tuổi bị đời đàm
tiếu khi bị bỏ rơi mới là
nguyên nhân của nỗi buồn lớn.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
U Hận. 幽 恨
Bạc tình khả hận
nông[1]
khả liên, 薄 情 可 恨 儂 可 憐
La tụ lệ thấp vị
tằng can. 羅 袖 泪 湿 未 曽 乾
Luyến tình diễm sự
lưu chuyển khứ, 恋 情 艶 事 流 転 去
Tích ngã thanh danh tâm
tự toan. 惜 我 名 声 心 自 酸
[1]
Nông: tôi, ta (trong cổ văn chỉ
ngôi thứ nhất)
|
|
Anh dịch:
Despised, I weep thy long neglect.
My tears drench my sleeves,
The happiness of my life is wrecked
In struggles to achieve
Thy stubborn love:
My fate might all men’s pity move.
(Dickins)
Even when my sleeves,
Through my hate and misery,
Never once are dry,--
For such love my name decays:--
How deplorable my lot!
(Mac Cauley)
|
|
|
|