|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Senzai-shuu
(Thiên Tải Tập) thơ mùa Đông,
bài 420.
Tác Giả:
Gon Chuunagon (chức Quyền Trung Nạp Ngôn)
Fujiwara no Sadayori (Đằng Nguyên, Định
Lại, 995-1045), con trai Kintô (bài 55).
Chữ đẹp, có quan hệ thân
thiết với Koshikibu (bài 60).
Theo lời bình trong tập
Senzai-shuu, tác giả đã làm
bài thơ trên đường đi
Uji. Khu vực này là nơi phong cảnh
thanh u, có nhiều trang viện của quí
tộc trong triều đình Heian (xem bài
số 8). Phong cảnh mùa đông trong
vùng với những hàng cây cọc
giăng nơm đơm cá (ajirogi) nên
thơ đã được ghi lại
trong các tập nhật ký như
Kagerô hay Sarashina. Dĩ nhiên
có nhiều thơ vịnh về nó
nhưng mô tả được toàn
thể cảnh vật chắc phải là
mười chương cuối nói về
đất Uji (Uji Juujô) trong Truyện
Genji. Lồng vào đấy là
không khí trữ tình của những
buổi sáng”chia áo” từ
giã, soi bóng trên sông, giữa
các chàng Niou no Miya, Kaoru và các
nàng Agemaki, Kozeri và Ukifune.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Cảnh những hàng cọc
đặt nơm bắt cá che khuất
trong sương đông buổi sớm mai
trên sông Uji.
Buổi sáng một ngày
chớm đông, lớp sương trắng
phủ kín mặt sông bắt đầu
tan loãng để lộ những cọc
cắm nơm đơm cá là một
quang cảnh thi vị như thấy qua một
bức tranh thủy mặc.
Con sông Uji nói đến ở
đây phát xuất từ phía nam
hồ Biwa. Một khúc được gọi
là Seta, trước khi qua Kyôto đã
hợp lưu với các sông Kizu,
Katsura và đoạn này mang tên là
sông Uji. Nó rất quen thuộc với
người dân ở Kyôto vì là
con đường đi hành hương
bằng đường thủy của họ
đến đền Hatsuse.
Se tức
là lạch hay chỗ cạn của khúc
không. Còn ajirogi
chỉ những cọc cây cắm thành
hàng ở trên lạch để giữ
những nơm (hay lưới tre) đơm
cá hio (băng
ngư), loại cá ayu
(sweetfish) con.
Chữ
ajorigi đặt ở cuối câu
theo kỹ thuật taigendome nhằm tập
trung tất cả ấn tượng của
bài thơ vào trong một chữ chủ
chốt.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Mông Lung Thự
Sắc. 朦 朧 曙 色
Mông lung thự sắc
Vũ Trị xuyên, 朦 朧 曙 色 宇 治 川
Mê mông vụ khí
đoạn hoàn liên. 迷 濛 霧 氣 断 還 連
Dao vọng cấp lưu
thiển than xứ, 遥 望 急 流 浅 灘 処
Vô số ngư lương[1]
hà thủy gian. 無 数 漁 梁 河 水 間
[1]
Ngư lương: nơm hay lưới tre
đan bằng trúc để bắt
cá.
|
|
Anh dịch:
By th’ dim grey light of early dawn
I stray’d by Uji’s wave,
From whence the rifting mist upborne
Me scattered glimpses gave.
Of Zeze’s stakes there set,
Whereon the fisher spreads his net.
(Dickins)
Lo! at early dawn,
When the mists o'er Uji's stream
Slowly lift and clear,
And the net-stakes on the shoals,
Near and far away, appear!
(Mac Cauley)
|
|
|
|