Bài số 53

Thơ mẹ Hữu Đại Tướng Michitsuna 右大将道綱の母

 

a) Nguyên văn:

嘆きつつ

ひとり寝る夜の

明くる間は

いかに久しき

ものとかは知る

b) Phiên âm:

Nageki tsutsu

Hitori neru yo no

Akuru ma wa

Ikani hisashiki

Mono to ka wa shiru

c) Diễn ý:

Cảnh phòng không, than dài thở vắng,

Thấy sao mà trời lâu sáng.

Có biết cho nỗi lòng này chăng?

Chắc người đâu hiểu nhỉ!.

d) Dịch thơ:

Than dài rồi thở vắng,
Cảnh phòng không chờ sáng.
Thời gian sao mà lâu,
Chàng ơi, tình có thấu?

(ngũ ngôn) 

Thở than suốt một đêm dài,
Biết chăng chờ đợi đã hoài tuổi xuân.

(lục bát)

 

 e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Shuui-shuu (Thập Di Tập), thơ luyến ái phần 4, bài 912.

Tác Giả: Udaishô Michitsuna no Haha (Bà mẹ của Hữu Đại Tướng Đằng Nguyên Đạo Cương). Bà sinh và mất giữa 937?-995. Con gái của Fujiwara Tomoyasu (Đằng Nguyên, Luân Ninh), làm vợ thứ của Fujiwara no Kaneie (Đằng Nguyên Kiêm Gia), sinh được con trai là Michitsuna (Đạo Cương). Tác giả của tập Kagerô Nikki (Nhật Ký Phù Du). Cháu gọi bà bằng dì là Sugawara no Takasue no Musume (Con gái ông Quản Nguyên Hiếu Tiêu) cũng là một nhà văn nữ có tài, tác giả tập Sarashina Nikki ( Nhật Ký Sarashina).

Udaishô Michitsuna no Haha

Qua bài thơ này, tác giả than thở cho cảnh phòng không chiếu lạnh từ khi về làm vợ quan Nhiếp Chính Kaneie.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề Tài: Không kham nổi cảnh ngủ một mình, than thở trong đêm dài.

Bài thơ còn thấy chép ở tập Nhật ký Kagerô, trong tình huống lúc chồng bà đi lại với một người đàn bà khác nên lúc chồng đến, bà không buồn cho mở cửa và sáng ra, tặng cho ông bài thơ này. Hai câu cuối cùng Ikani.....ka wa shiru có ngữ điệu rất mạnh như một lời phản đối và trách móc.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Bi Thán.
悲 嘆

 

Ngã tâm thâm bi thán,
我 心 深 悲 嘆

Dạ dạ độc bão chẩm.
夜 夜 独 抱 枕

Trường dạ tổng[1] bất minh,
長 夜 総 不 明

Quân hà tri thử hận.
君 何 知 此 恨


[1] Tổng bất minh: cứ không chịu sáng.

Anh dịch:

I have watch weeping though the night,

Deserted, desolate, alone,

Till now hath broke the morning light

I almost deemed for ever gone,

So slowly by

The creeping hours seemed to hie.

(Dickins)

Sighing all alone,

Through the long watch of the night,

Till the break of day:--

Can you realize at all

What a tedious thing it is?

(Mac Cauley)

Trong chế độ đa thê, người đàn ông theo tục問い婚 toikon hay通い婚 kayoikon, lâu lâu mới đến thăm vợ một lần nên cũng dễ thông cảm cho mối hận lòng của bà. Tương truyền Kaneie có thơ đáp lại, tỏ ra hiểu nỗi khổ tâm của vợ nhưng vị đại thần này không quên than cảnh mình bị bỏ đứng ngoài cửa.

 

 





Bài số 53

Thơ mẹ Hữu Đại Tướng Michitsuna 右大将道綱の母

 

a) Nguyên văn:

嘆きつつ

ひとり寝る夜の

明くる間は

いかに久しき

ものとかは知る

b) Phiên âm:

Nageki tsutsu

Hitori neru yo no

Akuru ma wa

Ikani hisashiki

Mono to ka wa shiru

c) Diễn ý:

Cảnh phòng không, than dài thở vắng,

Thấy sao mà trời lâu sáng.

Có biết cho nỗi lòng này chăng?

Chắc người đâu hiểu nhỉ!.

d) Dịch thơ:

Than dài rồi thở vắng,
Cảnh phòng không chờ sáng.
Thời gian sao mà lâu,
Chàng ơi, tình có thấu?

(ngũ ngôn) 

Thở than suốt một đêm dài,
Biết chăng chờ đợi đã hoài tuổi xuân.

(lục bát)

 

 e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Shuui-shuu (Thập Di Tập), thơ luyến ái phần 4, bài 912.

Tác Giả: Udaishô Michitsuna no Haha (Bà mẹ của Hữu Đại Tướng Đằng Nguyên Đạo Cương). Bà sinh và mất giữa 937?-995. Con gái của Fujiwara Tomoyasu (Đằng Nguyên, Luân Ninh), làm vợ thứ của Fujiwara no Kaneie (Đằng Nguyên Kiêm Gia), sinh được con trai là Michitsuna (Đạo Cương). Tác giả của tập Kagerô Nikki (Nhật Ký Phù Du). Cháu gọi bà bằng dì là Sugawara no Takasue no Musume (Con gái ông Quản Nguyên Hiếu Tiêu) cũng là một nhà văn nữ có tài, tác giả tập Sarashina Nikki ( Nhật Ký Sarashina).

Udaishô Michitsuna no Haha

Qua bài thơ này, tác giả than thở cho cảnh phòng không chiếu lạnh từ khi về làm vợ quan Nhiếp Chính Kaneie.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề Tài: Không kham nổi cảnh ngủ một mình, than thở trong đêm dài.

Bài thơ còn thấy chép ở tập Nhật ký Kagerô, trong tình huống lúc chồng bà đi lại với một người đàn bà khác nên lúc chồng đến, bà không buồn cho mở cửa và sáng ra, tặng cho ông bài thơ này. Hai câu cuối cùng Ikani.....ka wa shiru có ngữ điệu rất mạnh như một lời phản đối và trách móc.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Bi Thán.
悲 嘆

 

Ngã tâm thâm bi thán,
我 心 深 悲 嘆

Dạ dạ độc bão chẩm.
夜 夜 独 抱 枕

Trường dạ tổng[1] bất minh,
長 夜 総 不 明

Quân hà tri thử hận.
君 何 知 此 恨


[1] Tổng bất minh: cứ không chịu sáng.

Anh dịch:

I have watch weeping though the night,

Deserted, desolate, alone,

Till now hath broke the morning light

I almost deemed for ever gone,

So slowly by

The creeping hours seemed to hie.

(Dickins)

Sighing all alone,

Through the long watch of the night,

Till the break of day:--

Can you realize at all

What a tedious thing it is?

(Mac Cauley)

Trong chế độ đa thê, người đàn ông theo tục問い婚 toikon hay通い婚 kayoikon, lâu lâu mới đến thăm vợ một lần nên cũng dễ thông cảm cho mối hận lòng của bà. Tương truyền Kaneie có thơ đáp lại, tỏ ra hiểu nỗi khổ tâm của vợ nhưng vị đại thần này không quên than cảnh mình bị bỏ đứng ngoài cửa.