e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Shika-shuu
(Từ Hoa Tập) thơ luyến ái phần
thượng, bài 225.
Tác Giả:
Ônakatomi no Yoshinobu Ason (Đại
Trung Thần, Năng Tuyên Triều Thần,
921-991) sinh trong một gia đình cha ông
ba đời quan giữ đền. Với tư
cách là một người trong nhóm
Lê Hồ Ngũ Nhân, đã góp
phần biên soạn Gosen-shuu
(Hậu Tuyển Tập).
Nữ thi sĩ Ise no Taifu (tác giả bài
61) là cháu gọi bằng ông. Có
chân trong 36 ca tiên.
Ônakatomi no Yoshinobu
Ason
Bài thơ này được
Shika-shuu (ra đời năm 1144) xếp
vào thơ Yoshinobu nhưng trong tuyển tập
thơ Kokin Waka Rokujô (Cổ Kim Hòa
Ca Lục Thiếp) xuất hiện trước
đó (khoảng giữa 951-1007) , lại
có chép một bài thơ của
tác giả vô danh tương tự
như thế, chỉ khác ở hai câu
3 và 4:
Hiru wa tae Yoru wa moetutsu
(Ngày thì lửa tàn
dần, Đêm lại bừng bừng
lên)
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề Tài:
Tình của ta đêm thì nồng
nàn bỏng cháy, ngày thì trầm
uất khổ muộn.
Hai câu đầu tả cảnh
ngọn lửa tuần đêm của lính
ngự lâm trong cung được sử
dụng như cụm từ mào đầu
(jo-kotoba). Những người này do các
địa phương mỗi năm (về
sau cứ ba năm một) thay nhau gửi tới
để giữ việc đi tuần cung
môn. Cảnh lửa đỏ bùng lên
trong đêm đen cho ta một ấn tượng
mạnh về nhiệt tình của tác
giả. Thế nhưng tình ấy lại
tiêu tan lúc ngày lên, làm
cho mình như thể không còn là
mình nữa. Chỉ có lý do duy
nhất là ban đêm mình được
gặp gỡ người đẹp, còn
ban ngày thì trống vắng vì
thiếu nàng.
Mikakimori
nghĩa
là lính tuần đêm. Chữ
kietsutsu
(tàn dần) vừa có nghĩa lửa
tàn dần, mạng sống tàn dần
hay nhớ nhung nhạt nhòa, được
sử dụng ở đây như một
kake-kotoba
(chữ đa nghĩa). Những âm ru,
wa, e, mo
lập lại nhiều lần tạo ra một
âm hưởng hạp tai người Nhật.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Cung Môn Câu Hỏa. 宮 門 篝 火
Môn vệ dạ gian câu
hỏa hồng, 門 衛 夜 間 篝 火 紅
Ngã tình nhiệt tự
hỏa ban đồng[1]. 我 情 熱 似 火 般 同
Trú lai hỏa tức[2],
nhiệt tình giảm, 昼 来 火 熄 熱 情 減
Tương tư tiều[3]
lự khước trùng
trùng. 相 思 焦 慮 却 重 重
[1]
Ban đồng: giống như. [2]
Hỏa tức : lửa tắt. [3]
Tiều: Cháy.
|
|
Anh dịch:
Th’Mikakimori through the night
(And men the warder Yeji name)
The watch-fire’s blaze keeps full and bright;
When morning breaks, then dies the flame:
So, too, at dawn
My happiness is past and gone.
(Dickins)
Like the warder's fires
At the Imperial gateway kept,--
Burning through the night,
Through the day in ashes dulled,--
Is the love aglow in me.
(Mc Cauley)
|
|
Nhà thơ Kitahara Hakushuu
(1885-1942), người nhiều đam mê,
có thời mang án vì tội ngoại
tình với vợ người, cũng ví
tình yêu như ngọn lửa:
Yuu sareba Hi no tsuku gotoku Kimi
koishi Inochi ito hoshi Akiramerarezu
(Nắng chiều châm ngọn
lửa tình, Còn chút hơi thở,
bên mình chẳng xa)
|