e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Shika-shuu (Từ
Hoa Tập), thơ luyến ái phần
thượng, bài 311.
Tác Giả:
Minamoto no Shigeyuki (Nguyên, Trọng
Chi, ? - 1000), dòng dõi Thiên Hoàng
Seiwa (Thanh Hòa). Làm quan ở nhiều
nơi hẻo lánh xa kinh đô, để
lại dấu chân từ Mutsu ở Đông
Bắc cho đến đảo Kyuushuu ở
phía Nam, sau mất ở Mutsu. Có chân
trong 36 ca tiên.
Lời thuyết minh trong Shika-shuu
cho biết bài này nằm trong só
100 bài dâng lên Reizei-in (Thái
Thượng Hoàng Lãnh Tuyền,
950-1011) hồi ngài vừa được
tấn phong Đông Cung Thái Tử.
Đây là tiếng than não
nuột mà người đàn ông
thốt ra trước sự lãnh đạm
đối với mối tình nồng cháy
của mình.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Mối tình bất hạnh
của mình làm cho cõi lòng
tan nát như sóng đánh vào
bờ đá.
Bài thơ này sử dụng
nhiều kỹ xảo từ jo-kotoba (với
hai câu đầu), qua kake-kotoba (chữ
kudake nghĩa là “vỡ thành từng
mảnh nhỏ” có thể dùng
cho ngọn sóng lẫn dùng cho người),
đến engo (giữa nami và kudake)
nên tỏ ra quá dụng công đối
với một bài thơ tình đáng
lẽ ra phải trực tiếp và thanh
thoát.
Tác giả ví thái độ
của người mình yêu cứng
rắn như ghềnh đá và ái
tình của mình mạnh mẽ như
ngọn sóng nhưng sóng va vào đá
thì tất vỡ tan thôi. Bà
Shirasu Masako cho rằng bài này nếu
thật là của Shigeyuki thì nó
chắc đã lấy cảm hứng từ
một honka (thơ mẫu) của Ise no
Go với nội dung không khác bao nhiêu.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Cấp Phong Xuy Lãng. 急 風 吹 波
Hạo hạo trường
không phong xuy cấp, 浩 浩 長 空 風 吹 急
Phách ngạn lãng
toái thiên vạn trích. 拍 岸 波 砕 天 万 滴
Ngã kim tâm toái
dữ thử đồng, 我 今 心 砕 与 此 同
Vạn lự thiên tư
bi vô dĩ[1]. 万 慮 千 思 悲 無 已
[1]
Bi vô dĩ : buồn không thôi.
|
|
Anh dịch:
From th’ pitiless rock are backwards flung
The wind urged floods in scattered spray.
With prayers from anguished heart-depth wrung,
I seek to make thee love’obey;
As spurns the rock
The waves, dost thou my passion mock.
(Dickins)
Like a driven wave,
Dashed by fierce winds on a rock,
So it is, alas!
Crushed and all alone am I;
Thinking over what has been.
(Mac Cauley)
|
|
|