|
e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Shuui-shuu
(Thập Di Tập), thơ Thu, bài 140.
Tác giả:
Egyô Hôshi (Huệ
Khánh Pháp Sư, sinh sống khoảng
hậu bán thế kỷ thứ 10). Pháp
Sư xuất thân là thầy giảng
ở Kokubunji, chùa hộ quốc của
nhà nước vùng Harima (nay gần
Kobe). Ông giao du thân thiết với các
nhân vật hàng đầu đương
thời như Kiyohara no Motosuke (tác giả
bài 42) và Taira no Kanemori (tác giả
bài 40)..
Egyô Hôshi
Lời thuyết minh trong Shuui-shuu
cho biết đây là bài thơ
vịnh phong cảnh hoang vu của Kawara no In,
ngôi dinh thự huy hoàng một thời
của Tả đại thần Kawara tức
con người hào hoa Minamoto no Tôru
(822-895, tác giả bài 14). Dinh thự
ấy ở phường số sáu trong
thành phố Kyôto, phía tây sông
Kamo, là công trình kiến trúc
mô phỏng theo cảnh sắc thiên
nhiên miền Michinoku vùng Đông
Bắc. Sau khi đại thần chết đi,
dinh ấy trở thành hoang phế, có
cả chuyện hồn ma của ông hiện
về quấy nhiễu.. Sinh thời Egyo, nơi
ấy là chỗ nương náu của
Pháp Sư Anpô (An Pháp) và là
chốn hội họp của các văn
nhân tài tử. Nó còn được
dùng làm mẫu để tả ngôi
đình viện Nanigashi hư cấu ở
chương nói về người đẹp
ma quái Yuugao trong Truyện Genji.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Cảnh ảm đạm khi làn
gió thu thổi qua ngôi dinh thự giờ
đã hoang phế
Dinh
cơ một thời huy hoàng thanh lịch
của Tả đại thần Kawara cùng
với “thời lưu sự biến”
nay đã trở thành chốn hoang vu,
không một bóng người. Duy làn
gió thu là còn nhớ hẹn, hàng
năm tới thăm thôi. Từ thời
Kokin-shuu, mùa thu đã trở
thành tượng trưng cho nỗi buồn
như ta đã thấy qua những bài
5 và 23. Chỉ có nơi tịch mịch
mà cỏ dại và giống giây
leo mugura bò lan, làn gió thu mới
tìm đến để tăng thêm
cảm giác thê lương ảm đạm.
Hito...koso, aki wa...“Người thì...chỉ
có mùa thu...” là hai vế
tương phản, sử dụng kỹ thuật
nhân cách hóa, có hiệu quả
làm nổi bật sự hoang vắng của
cảnh sắc nơi đó.Trợ động
từ keri ở cuối bài với
nghĩa “lần đầu tiên mới
nhận ra” hàm ý thương
cảm.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Tùng tùng[1]
tạp thảo. 叢 叢 雑 草
Tạp thảo tùng tùng
sinh mãn đình, 叢 叢 雑 草 生 満 庭
Vô biên tịch mịch
bội cô linh. 無 辺 寂 寞 倍 孤 霊
Cánh vô nhất nhân
lai quá phỏng, 更 無 一 人 来 過 訪
Khước hữu thu phong nhập thất
trung. 却 有 秋 風 入 室 中
[1]
Tùng tùng: mọc thành chòm,
um tùm.
|
|
Anh dịch:
My mountain dwelling’s roof of thatch
Is with Yahemugura moss o’ergrown,
Of passer-by no glimpse I catch,
I dwell uncheered and alone:
‘Tis autumn time,
And mankind dread the rig’rous clime.
(Dickins)
To the humble cot,
Overgrown with thick-leaved vines
In its loneliness,
Comes the dreary autumn time;--
And not even man is there.
(Mac Cauley)
|
|
|
|