|
e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Shuui-shuu
(Thập Di Tập), Thơ luyến ái,
phần 1, bài 621.
Tác giả: Mibu
no Tadami sống giữa thế kỷ thứ
10, con trai Mibu no Tadamine (tác giả bài
30, người góp công soạn
Kokin-shuu).
Tadami làm một chức quan nhỏ, thường
đi phó nhậm ở địa phương.
Ông cũng có chân trong 36 ca tiên
thời trung cổ.
Mibu no Tadami
Như đã giải thích
trong phần nói về bài 40, đây
cũng là tác phẩm được
trình bày trong cùng hội bình
thơ vào khoảng năm Tenryaku (Thiên
Lịch, 947-957) với chủ đề Shinobu
Koi (Tình Thầm) và đã chịu
nhường giải quán quân cho Taira
no Kanemori, tác giả bài 40. Shasekishuu
(Sa Thạch Tập), tập truyện răn
đời dưới thời Kamakura còn
cho biết rằng, Tadami vì thua cuộc
nên buồn mà ốm chết. Đây
hẳn là chuyện chưa chắc đã
xác thực nhưng đủ cho thấy,
người làm thơ xưa nay coi trọng
việc hơn thua lắm chứ chẳng vừa.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Tình thầm kín của
mình đã bị mọi nguời hay
biết nên lòng bối rối.
Tác giả dùng kỹ
thuật đảo nghịch khi trình bày
sự thể trước rồi mới bày
tỏ lòng mình sau. Từ tehu
viết theo lối cổ có nghĩa là
to iu (chuyện nói rằng) và
đọc ngắn lại thành chô.
Do đó, trong các tranh xưa của
Nhật, tình yêu koi –chô
được tượng trưng bằng
hình ảnh con bướm (cũng là
chô). Madaki có nghĩa là
“chưa chi” để nhấn mạnh
là tin đồn đại lan nhanh.. Ngắt
câu ở cuối câu thứ hai.
Tuy bị các giám khảo
coi nhẹ so với đối thủ trong cuộc
bình thơ nói trên nhưng các
nhà phê bình tiếng tăm đời
Edo như Kamo no Mabuchi (1697-1769) và Kagawa
Kageki (1768-1843) đều khen Tadami trội hơn
Kanemori. Trong khi Kanemori nặng về kỹ xảo
và bộc bạch thì Tadami trung thực
mà u ẩn, dễ gây xúc động
hơn. Điều đó chắc cũng
an ủi nhà thơ thua cuộc phần
nào.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Luyến tình. 恋
情
Luyến tình bất cảm
hướng nhân đề, 恋 情 不 敢 向 人 提
Sửu danh[1]
khước bị nhân tận
tri. 丑 名 却 被 人 尽 知
Bản thị bất dục
nhân tri hiểu, 本 是 不 欲 人 知 暁
Chỉ tại bối lý
ám hoài ti. 只 在 背 里 暗 懐 思
[1]
Sửu danh: tiếng xấu, tên đem
ra làm trò cười.
|
|
Anh dịch:
My love for thee of every tongue
The daily theme is – far and wide
My name is bruited men among.
Ah me! My heart was sorely tried
With no unfounded fears, lest
My love to all should stand confest.
(Dickins)
Though, indeed, I love,
Yet, the rumor of my love
Had gone far and wide,
When no man, ere then, could know
That I had begun to love.
(Mac Cauley)
|
|
|
|