|
e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất Xứ:
Gosen-shuu (Hậu Tuyển
Tập) Thơ luyến ái phần 1, bài
577 .
Tác Giả:
Quan Tham Nghị Hitoshi tức Minamoto no Hitoshi
(Nguyên, Đẳng, 880-951) , chắt của
Thiên Hoàng Saga, con trai quan Trung Nạp
Ngôn Mare. Không rõ về hành
trạng của ông, chỉ biết đường
công danh chậm chạp, 60 tuổi mới
lên được chức Tham Nghị
(Tham Nghị là bậc quan khá cao sau
Đại Nạp Ngôn và Trung Nạp
Ngôn, thuộc hàng tứ phẩm).
Minamoto no Hitoshi
Đây là bài thơ
nói về mối tình ấp ủ
trong lòng nhưng quá tràn đây
không ngăn được, đành
để bộc lộ ra và viết ra để
tặng một người. Nó làm
theo một bài honka (thơ gốc)
của một tác giả vô danh (có
lẽ là ca dao) đã có trong
Kokin-shuu (quyển 11, thơ luyến ái
phần 1) , cũng nói về một mối
tình không dám ngỏ. Bà
Shirasu Masako cho rằng hai bài rất giống
nhau mà bai tác giả vô danh còn
có vẻ thành thực chất phác
hơn:
Asajiu no Ono no shinohara Shinobu to
mo Hito shiru rame ya Iu hito nashi ni
(Lao xao sóng cỏ, người
ơi, Tình này ai biết, ngỏ
lời hộ ta!).
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề Tài:Tình
yêu âm thầm ấp ủ nhưng
không tài nào giữ kín nổi.
Tác giả đã thác
ngụ tình cảm của mình vào
cảnh vật thiên nhiên cũng như
đã thấy trong bài thơ gốc
nhưng hai câu cuối có vẻ thiết
tha, se sắt hơn nên có một phong
vị riêng. Những âm no láy
đi lấy lại làm cho câu thơ
lưu loát hơn.
Asajiu
(Cỏ
tranh mọc) là một makura-kotobo
gắn liên với no
(cánh đồng) và ono
(cánh
đồng nhỏ)vì đó là
một loại cỏ tranh (chigaya) thưa và
thấp. Hai câu đầu còn đóng
vai trò jokotoba
cho chữ shino
theo sau. Shinohara
trong câu thứ hai chỉ một cánh
đồng (hara) trúc con (shinodake), nới
đó, chỉ cần một làn gió
nhẹ là lá cây lao xao lay động
ngay. Chữ shinohara
(đồng trúc con) và shinoburedo
(tuy dằn xuống, giấu giếm) đều
có chung tiếp đầu ngữ shino,
cũng là kết quả một sự
dụng công.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Bạch Mao Thanh Trúc. 白 茅 青 竹
Tiểu dã bạch mao thanh trúc
lâm, 小 野 白 茅 青 竹 林
Trúc thâm kháp tự[1]
ngã tình thâm. 竹 深 恰 似 我 情 深
Nhất nhẫn, tái nhẫn, nhẫn
bất trú, 一 忍 再 忍 忍 不 住
Bất tri hà cố tổng ức
quân 不 知 何 故 総 憶 君
|
|
Anh dịch:
Like humble Asajiu amid
The reeds of Ono’s moor hid,
I would my passion were concealed
But by its flower the Asajiu:
By my too ardest love for you
My secret passion stands revealed.
(Dickins)
Bamboo-growing plain,
With a small-field bearing reeds!
Though I bear my lot,
Why is it too much to bear?
Why do I still love her so?
(Mac Cauley)
|
|
|
|