Bài số 39

Thơ quan Tham nghị Hitoshi 参議等

 

a) Nguyên văn:

浅茅生の

小野の篠原

しのぶれど

あまりてなどか

人の恋しき

b) Phiên âm:

Asajiu no

Ono no shinohara

Shinoburedo

Amari te nado ka

Hito no koishiki

c) Diễn ý:

Tuy không phải là loại trúc con (shino),

Mọc trên cánh đồng cỏ tranh thấp và thưa thớt.

Lòng ta ẩn nhẫn (shino) nhưng không thể đè nén nổi nữa,

Ôi, tại sao ta quá yêu em thế này.

d) Dịch thơ:

Tuy không là trúc xanh,
Lao xao đồng cỏ gianh.
Trào lòng mình khó nén,
Yêu người bao là tình!

(ngũ ngôn) 

Không là trúc cũng lao xao,
Làm sao nén được biết bao sóng tình.

(lục bát)

 

 e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất Xứ: Gosen-shuu (Hậu Tuyển Tập) Thơ luyến ái phần 1, bài 577 .

Tác Giả: Quan Tham Nghị Hitoshi tức Minamoto no Hitoshi (Nguyên, Đẳng, 880-951) , chắt của Thiên Hoàng Saga, con trai quan Trung Nạp Ngôn Mare. Không rõ về hành trạng của ông, chỉ biết đường công danh chậm chạp, 60 tuổi mới lên được chức Tham Nghị (Tham Nghị là bậc quan khá cao sau Đại Nạp Ngôn và Trung Nạp Ngôn, thuộc hàng tứ phẩm).

Minamoto no Hitoshi

Đây là bài thơ nói về mối tình ấp ủ trong lòng nhưng quá tràn đây không ngăn được, đành để bộc lộ ra và viết ra để tặng một người. Nó làm theo một bài honka (thơ gốc) của một tác giả vô danh (có lẽ là ca dao) đã có trong Kokin-shuu (quyển 11, thơ luyến ái phần 1) , cũng nói về một mối tình không dám ngỏ. Bà Shirasu Masako cho rằng hai bài rất giống nhau mà bai tác giả vô danh còn có vẻ thành thực chất phác hơn:

Asajiu no
Ono no shinohara
Shinobu to mo
Hito shiru rame ya
Iu hito nashi ni 

(Lao xao sóng cỏ, người ơi,
Tình này ai biết, ngỏ lời hộ ta!).

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề Tài:Tình yêu âm thầm ấp ủ nhưng không tài nào giữ kín nổi.

Tác giả đã thác ngụ tình cảm của mình vào cảnh vật thiên nhiên cũng như đã thấy trong bài thơ gốc nhưng hai câu cuối có vẻ thiết tha, se sắt hơn nên có một phong vị riêng. Những âm no láy đi lấy lại làm cho câu thơ lưu loát hơn.

Asajiu (Cỏ tranh mọc) là một makura-kotobo gắn liên với no (cánh đồng) và ono (cánh đồng nhỏ)vì đó là một loại cỏ tranh (chigaya) thưa và thấp. Hai câu đầu còn đóng vai trò jokotoba cho chữ shino theo sau. Shinohara trong câu thứ hai chỉ một cánh đồng (hara) trúc con (shinodake), nới đó, chỉ cần một làn gió nhẹ là lá cây lao xao lay động ngay. Chữ shinohara (đồng trúc con) và shinoburedo (tuy dằn xuống, giấu giếm) đều có chung tiếp đầu ngữ shino, cũng là kết quả một sự dụng công.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Bạch Mao Thanh Trúc.
白 茅 青 竹

 

Tiểu dã bạch mao thanh trúc lâm,
小 野 白 茅 青 竹 林

Trúc thâm kháp tự[1] ngã tình thâm.
竹 深 恰 似 我 情 深

Nhất nhẫn, tái nhẫn, nhẫn bất trú,
一 忍 再 忍 忍 不 住

Bất tri hà cố tổng ức quân
不 知 何 故 総 憶 君


[1] Kháp tự: giống như

Anh dịch:

Like humble Asajiu amid

The reeds of Ono’s moor hid,

I would my passion were concealed

But by its flower the Asajiu:

By my too ardest love for you

My secret passion stands revealed.

(Dickins)

Bamboo-growing plain,

With a small-field bearing reeds!

Though I bear my lot,

Why is it too much to bear?

Why do I still love her so?

(Mac Cauley)

 

 





Bài số 39

Thơ quan Tham nghị Hitoshi 参議等

 

a) Nguyên văn:

浅茅生の

小野の篠原

しのぶれど

あまりてなどか

人の恋しき

b) Phiên âm:

Asajiu no

Ono no shinohara

Shinoburedo

Amari te nado ka

Hito no koishiki

c) Diễn ý:

Tuy không phải là loại trúc con (shino),

Mọc trên cánh đồng cỏ tranh thấp và thưa thớt.

Lòng ta ẩn nhẫn (shino) nhưng không thể đè nén nổi nữa,

Ôi, tại sao ta quá yêu em thế này.

d) Dịch thơ:

Tuy không là trúc xanh,
Lao xao đồng cỏ gianh.
Trào lòng mình khó nén,
Yêu người bao là tình!

(ngũ ngôn) 

Không là trúc cũng lao xao,
Làm sao nén được biết bao sóng tình.

(lục bát)

 

 e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất Xứ: Gosen-shuu (Hậu Tuyển Tập) Thơ luyến ái phần 1, bài 577 .

Tác Giả: Quan Tham Nghị Hitoshi tức Minamoto no Hitoshi (Nguyên, Đẳng, 880-951) , chắt của Thiên Hoàng Saga, con trai quan Trung Nạp Ngôn Mare. Không rõ về hành trạng của ông, chỉ biết đường công danh chậm chạp, 60 tuổi mới lên được chức Tham Nghị (Tham Nghị là bậc quan khá cao sau Đại Nạp Ngôn và Trung Nạp Ngôn, thuộc hàng tứ phẩm).

Minamoto no Hitoshi

Đây là bài thơ nói về mối tình ấp ủ trong lòng nhưng quá tràn đây không ngăn được, đành để bộc lộ ra và viết ra để tặng một người. Nó làm theo một bài honka (thơ gốc) của một tác giả vô danh (có lẽ là ca dao) đã có trong Kokin-shuu (quyển 11, thơ luyến ái phần 1) , cũng nói về một mối tình không dám ngỏ. Bà Shirasu Masako cho rằng hai bài rất giống nhau mà bai tác giả vô danh còn có vẻ thành thực chất phác hơn:

Asajiu no
Ono no shinohara
Shinobu to mo
Hito shiru rame ya
Iu hito nashi ni 

(Lao xao sóng cỏ, người ơi,
Tình này ai biết, ngỏ lời hộ ta!).

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề Tài:Tình yêu âm thầm ấp ủ nhưng không tài nào giữ kín nổi.

Tác giả đã thác ngụ tình cảm của mình vào cảnh vật thiên nhiên cũng như đã thấy trong bài thơ gốc nhưng hai câu cuối có vẻ thiết tha, se sắt hơn nên có một phong vị riêng. Những âm no láy đi lấy lại làm cho câu thơ lưu loát hơn.

Asajiu (Cỏ tranh mọc) là một makura-kotobo gắn liên với no (cánh đồng) và ono (cánh đồng nhỏ)vì đó là một loại cỏ tranh (chigaya) thưa và thấp. Hai câu đầu còn đóng vai trò jokotoba cho chữ shino theo sau. Shinohara trong câu thứ hai chỉ một cánh đồng (hara) trúc con (shinodake), nới đó, chỉ cần một làn gió nhẹ là lá cây lao xao lay động ngay. Chữ shinohara (đồng trúc con) và shinoburedo (tuy dằn xuống, giấu giếm) đều có chung tiếp đầu ngữ shino, cũng là kết quả một sự dụng công.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Bạch Mao Thanh Trúc.
白 茅 青 竹

 

Tiểu dã bạch mao thanh trúc lâm,
小 野 白 茅 青 竹 林

Trúc thâm kháp tự[1] ngã tình thâm.
竹 深 恰 似 我 情 深

Nhất nhẫn, tái nhẫn, nhẫn bất trú,
一 忍 再 忍 忍 不 住

Bất tri hà cố tổng ức quân
不 知 何 故 総 憶 君


[1] Kháp tự: giống như

Anh dịch:

Like humble Asajiu amid

The reeds of Ono’s moor hid,

I would my passion were concealed

But by its flower the Asajiu:

By my too ardest love for you

My secret passion stands revealed.

(Dickins)

Bamboo-growing plain,

With a small-field bearing reeds!

Though I bear my lot,

Why is it too much to bear?

Why do I still love her so?

(Mac Cauley)