e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Kokin-shuu
(Cổ Kim Tập) thơ thu, phần thượng,
bài 193.
Tác giả:
Ôe no Chisato (Đại Giang, Thiên Lý),
sống khoảng giữa thế kỷ thứ
9 đến đầu thế kỷ thứ
10. Con của Ôe Otonto (Đại Giang Âm
Nhân) và cháu của các vương
tử Ariwara Yukihira (tác giả bài 16)
và Narihira (bài 17). Ông học rộng,
lảnh chức Monjô Hakase tức Bác
sĩ văn chương. Có tập thơ
riêng nhan đề 句題和歌Kudai
Waka (Cú đề Hòa ca) tức thơ
Nhật khởi hứng từ đầu đề
vốn phát xuát từ Hán thi..
Theo lời giải thích trong
Kokin-shuu, đây cũng là một
bài thơ xuất hiện trong một buổi
bình thơ ở phủ đệ hoàng
thân Koresada và tác giả đã
sử dụng điển cố Hán văn
để làm nền cho bài thơ.
Ôe no Chisato
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Ngắm vầng trăng mà
thấm thía nỗi buồn mùa thu.
Là một người
thông thái, am tường Hán văn,
và trên cơ sở tác phẩm
Kudai Waka
(Cú đề Hòa ca), Chisato hay sử
dụng thơ gốc chữ Hán đã
có, lấy hứng làm thơ Nhật.
Trong trường hợp này, gốc Hán
là hai câu trong bài 燕子楼Yến
Tử Lâu trong Bạch Thị Văn Tập
của Bạch Cư Dị, nói về
nàng Miến Miến một người
con gái sống vò võ trên lầu
cao, nhớ về người yêu đã
chết là Tiết Độ Sứ Trương
Am:
Mãn song minh nguyệt mãn
liêm sương, 満 窓 明 月 満 簾 霜
Bị lãnh tàn đăng
phất ngọa sàng. 被 冷 残 燈 払 臥 寐
Yến Tử Lâu trung sương
nguyệt dạ, 燕 子 楼 中 霜 月 夜
Thu lai chỉ vị nhất
nhân trường. 秋 来 只 為 一人 長
(Đầy song trăng sáng,
rèm nhòe sương, Chăn lạnh
đèn lu, giũ chiếu giường Lầu
Yến đêm sương, thu chỉ
đến, Cho dài thương tiếc
một người vương)
Chú ý thêm kỹ
thuật đối cú: 千千chiji
(hàng ngàn) với
身一つmi
hitotsu (một mình)
mà ông sử dụng cũng xuất
phát từ Hán văn.
Bài này ngắt câu ở
câu thứ ba, ngoài ra còn dùng
phép đảo nghịch (tôchihô).
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Vọng Nguyệt. 望 月
Ngưỡng vọng minh
nguyệt chiếu tứ phương, 仰 望 明 月 照 四 方
Tâm đầu xứ xứ
tận ưu thương. 心 頭 処 処 尽 憂 傷
Phi duyên kỷ nhân[1]
thu lai lãnh, 非 縁 己 因 秋 来 冷
Chỉ nhân thu lai thiên
hạ lương 只 因 秋 来 天 下 涼
[1]
Kỷ nhân: lý do riêng của
mình.
|
|
Anh dịch:
How oft’ my glance upon the moon hath
dwelt,
Her secret power my soul subdued –
Her sadd’ning influence I alone have
felt,
Though all men autumn’s moon have
viewed.
(Dickins)
Gaze I at the
moon, Myriad things arise in thought, And my thoughts
are sad;- Yet, 'tis not for me alone, That the autumn
time has come.
(Mac Cauley)
|
|
Bà Shirasu Masako đưa ra nhận
xét nếu Chisato (Thiên Lý)
làm thơ nghĩ đến trăng
(nguyệt) thì cũng dể hiểu.
Chisato là người thông hiểu Hán
thi, làm thơ theo quan điểm “sưu
cổ cú cấu thành tân ca”
(tìm kiếm thơ Hán cổ viết
nên Hòa ca mới). Làm gì chẳng
nghĩ đến câu thơ của người
xưa (Bạch Lạc Thiên):
Tam ngũ dạ trung tân
nguyệt
sắc, 三 五 夜 中 新 月 色 Nhị
thiên lý
ngoại cố nhân tâm. 二 千 里 外 故 人 心
Và
kết luận rằng đối với người
Nhật, ông Bạch đem lại cái
kiến thức, nhưng Ôe no Chisato mới
khơi gợi được tình cảm
trong lòng họ.
|