|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất Xứ:
Shoku Gosen-shuu (Tục
Hậu Tuyển Tập), tạp thi phần hạ,
bài 1205
Tác Giả: Juntoku-In
(Thuận Đức Viện, 1197-1242) tức
thái thượng hoàng Juntoku. Ông
là con trai thứ 3 Thiên hoàng Go
Toba (tác giả bài 99), sau cuộc biến
loạn năm Jokyuu bị đày ra đảo
Sado. Ông sống ngoài đảo 21 năm,
sau băng ở đó.
Juntoku-In
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:Than
thở cho cảnh suy vi của hoàng gia và
mơ về những triều đại thánh
quân xưa.
Momohiki ya nói
về hàng hiên lát bằng trăm
phiến đá vững chãi. Cỏ
shinobugusa
mọc trong cung tượng trưng cho sự
suy vi của quyền hành hoàng gia.
Thực quyền chính trị của các
thiên hoàng (đương nhiệm hay
về hưu) lúc đó đã về
tay giới quân nhân ở Kamakura. Do đó
Juntoku-in mới hoài niệm về những
triều đại cổ xưa và vinh
quang trong quá khứ. Cũng như Thiên
Hoàng Go Toba trong bài 99, Juntoku-in bày
tỏ nỗi đớn đau của mình
trước số phận của hoàng
tộc. Ông lên ngôi năm 20 tuổi,
ở ngôi 5 năm thì đã xảy
ra cuộc biến loạn năm Jôkyuu mà
ông và hoàng gia là những
người thua cuộc.
Shinobu,
tên một loại dương xỉ hay
mọc ở những căn nhà hoang phế
nhưng còn có nghĩa khác là
“hoài niệm” “tiếc nhớ”.
Cụm từ Amariaru nhấn
mạnh cường độ của sự
tiếc nuối ấy. Mukashi
với nghĩa “thời xưa” ngầm
chỉ triều đại rực rỡ những
năm Engi (Diên Hỷ, 901-923), Tenryaku (Thiên
Lịch, 947-957) của các thánh quân
như Daigo, Murakami.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Cung Viện, 宮 院
Cung viện hoang lương
cảnh sắc thê, 宮 院 荒 涼 景 色 凄
Hoàng cư thiềm[1]
thượng thảo ly ly[2]. 皇 居 檐 上 草 離 離
Xúc cảnh sinh tình
hoài vãng tích, 触 景 生 情 懐 往 昔
Nan vong đương niên
thịnh thế thì. 難 忘 当 年 盛 世 時
[1]
Thiềm (diêm): (mái) hiên, vành
(nón). [2]
Mọc rậm rạp, tua tủa.
|
|
Anh dịch:
Oh th’hundred-chambered palace lo
A rent and tattered roof is seen,
Where rank Shinobu weeds do grow: -
How long, how hard our pain hath been!
(Dickins)
O Imperial House!
When I think of former days,
How I long for thee!
More than e'en the clinging vines
Hanging 'neath thine ancient eaves.
(Mac Cauley)
|
|
|
|