Bài
10
次 韻 贈 水 雲 道
人
Thứ
vận tặng Thuỷ Vân đạo nhân
平 生 膽 氣 鶚 橫
秋,
Bình sinh đảm khí
ngạc
(2) hoành thu,
翰 墨 場 中 一 戰
收 。
Hàn mặc trường trung
nhất chiến thu.
茅 屋 玉 堂 皆 有
命,
Mao ốc ngọc đường
(3)
giai hữu mệnh,
濁 涇 清 渭 不 同
流 。
Trọc Kinh (4)
thanh Vị (5) bất đồng lưu.
老 逢 昭 代 知 何
補,
Lão phùng chiêu đại
tri hà bổ,
身 落 窮 山 笑 拙
謀 。
Thân lạc cùng sơn
tiếu chuyết mưu.
檢 點 年 年 貧 活
計,
Kiểm điểm niên niên
bần hoạt kế,
茶 甌 詩 卷 伴 湯
休 。
Trà âu, thi quyển bạn
Thang Hưu (6)
. 朱 文 安
Chu Văn An
Ghi
chú
1. Thuỷ Vân Ðạo nhân:
có lẽ là Trần Anh Tông. Anh Tông có sách "Thuỷ Vân tuỳ bút".
2. Chim ngạc: một loài
chim bắt cá ở biển, còn gọi là thuỷ ưng hay thư cưu.
3. Nhà ngọc: vua Tống
Thái Tông tặng cho viện Hàn lâm thời đó hai chữ "Ngọc đường".
ở đây chỉ cảnh hiển đạt của cuộc đời làm quan.
4+5 Sông Kinh, sông Vị:
sông Kinh phát nguyên từ Kê Ðầu Sơn thuộc vùng Nguyên Châu;
sông Vị phát nguyên từ Ô Thử Sơn thuộc vùng Vị Châu. Hai
sông này gặp nhau ở Cao Lăng, mới rõ nước sông Kinh đục,
nước sông Vị trong. Hình tượng này dùng trong thơ thường
được hiểu theo nghĩa bóng.
6. Chưa rõ là ai. (Theo
"Từ nguyên", có thầy tu tên là Thích Huệ Hưu giỏi văn chương,
một lần vua Tống Thế Tổ gặp bảo hoàn tục và cho làm
tòng sự ở Dương Châu. Phải chăng Thang Hưu tác giả nói
là Thích Huệ Hưu?).
Dịch
nghĩa
Hoạ vần tặng Thuỷ
Vân đạo nhân
Chí khí dũng cảm thuở
bình sinh như chim ngạc bay ngang trời thu,
Trong trường bút mực,
chỉ một trận là được.
Nhà tranh hay nhà ngọc,
đều có số mệnh,
Sông Kinh đục, sông
Vị trong, vốn không chảy cùng dòng
Già gặp thời sáng
sủa, biết chẳng ích gì,
Thân rơi vào núi thẳm,
cười mình mưu vụng.
Hàng năm kiểm điểm
lại cái sinh kế nghèo,
Vẫn âu trà, cuốn
thơ, làm bạn với Thang Hưu.
Dịch
thơ
Bình sinh dũng khí
ngạc tung trời
Bút mực trường
văn chỉ thắng người
Nhà ngọc lều tranh
đều tại số
Vị trong Kinh đục
chảy đôi nơi
Thân rơi núi thắm
cười mưu vụng
Già gặp thời minh
vô ích thôi
Kiểm điểm hàng
năm sinh kế bí
Trà âu thơ quyển
bạn vui chơi.
Đỗ Đình
Tuân dịch |