Chim
Việt C�nh Nam
[
Trở Về
]
[ Trang chủ ]
[ T�c giả
]
|
||
|
TẢN VĂN BASH� Hồn haiku h�a quyện v�o văn xu�i v� văn du k� Nguy�n t�c: Ueda Makoto Bi�n dịch v� b�nh ch�: Nguyễn Nam Tr�n Dẫn nhập: Bash� l� một thi�n t�i nhưng khi �ng sinh ra, đ� kh�ng mang theo chiếc đũa thần biết chỉ đ� th�nh v�ng. Th�nh c�ng đạt được đều theo một qu� tr�nh lao động tr� thức bền bỉ cho d� cuộc đời �ng ngắn ngủi. Như c�y cọ của Picasso, ngọn b�t của nh� thơ trải qua nhiều thời kỳ. Trong l�nh vực tản văn cũng như thi ca, Bash� đều c� th�i độ s�ng tạo qua học tập. V� thế người đời sau c�ng t�n k�nh v� y�u mến �ng. B�i viết dưới đ�y phỏng dịch chương thứ ba t�c phẩm �Matsuo Bash�, The Master Haiku Poet� (1970) của gi�o sư Ueda Makoto, đề cập đến vai tr� của thể loại văn xu�i bao gồm haibun (b�i văn 俳文, short poetic essay) v� kik�bun (kỉ h�nh văn 紀行文, travel journal)[1] trong sự nghiệp Bash�. Tựa đề do người dịch đặt tạm. Ch� th�ch (cước ch� v� v�i đoạn dịch th�m xen v�o để minh họa cho phần ch�nh văn) cũng của Nguyễn Nam Tr�n dựa tr�n những tư liệu kh�c thấy trong thư mục v� theo � kiến ri�ng.
Matsuo Bash� đ� đưa hồn thơ haiku v�o trong tản văn Bash� l� một t�c gia tản văn (prose writer) th�nh c�ng. Bất cứ ai muốn viết về lịch sử tản văn Nhật Bản kh�ng thể n�o bỏ qua Bash� bởi v� r� r�ng �ng đ� tạo ra một phong c�ch viết văn xu�i mới, từ đ� được bao nhi�u thế hệ nh� văn lấy l�m khu�n mẩu. D� khi viết văn xu�i, Bash� lu�n lu�n để � đến từng chi tiết cũng như l�c �ng gieo một vần haiku hay renku (連句 li�n c�). �ng c�n dặn học tr� của m�nh đều phải l�m như vậy. Một thời Bash� c� � định bi�n tập một tuyển tập văn xu�i gồm t�c phẩm của m�nh v� chư đệ tử, tuy nhi�n �ng bắt buộc phải ngưng chương tr�nh giữa chừng v� thấy kh�ng c� bao nhi�u đạt được ti�u chuẩn y�u cầu. Việc đ�i hỏi những qui định nghi�m khắc để đ�nh gi� gi� một t�c phẩm văn xu�i th� ở Nhật Bản, trước �ng, hầu như kh�ng ai quan t�m. T�m lại, ta thấy Bash� dường như xem văn xu�i v� thơ như hai bộ phận bổ t�c cho nhau, hai lối viết phục vụ một mục đ�ch chung. Chắc chắn l� một trong những yếu tố đ� l�m cho tản văn Bash� trở n�n hấp dẫn l� chất thơ của n� bởi v� thi ca đ� được đem v�o trong đ�. Trong t�c phẩm như �ku no hosomichi (奥の細道Đường m�n miền Bắc)[2] th� bi�n giới th�ng thường giữa thơ v� văn xu�i hầu như đ� bị xo� bỏ. Sự nghiệp tản văn của Bash� xem như gồm trong 3 cụm t�c phẩm: haibun, kikobun v� hairon. Haibun (俳文)c� thể định nghĩa l� văn xu�i của haiku (haiku prose) hay văn xu�i viết theo tinh thần haiku.Khi �p dụng v�o trường hợp t�c phẩm của Bash� th� n� thường được hiểu l� c�ch n�i d�ng để chỉ những đoạn văn ngắn c� c�ng nh�n quan hay chủ đề đ� thấy trong c�c b�i haiku. N�i về Kik�bun (văn du k� (紀行文) hay nhật k� lữ h�nh th� đ� l� nội dung của năm t�c phẩm mang t�n: Nozarashi Kik� (野ざらし紀行Dọc đường mưa gi�)[3], Kashima Kik� (鹿島紀行Chuyến viếng thăm đền Kashima)[4], Oi no kobumi (笈の小文Tr�p đeo lưng cũ)[5], Sarashina Kik� (更科紀行Chuyến viếng thăm th�n Sarashina)[6] v� �ku no hosomichi (奥の細道Đường m�n miền Bắc). B�n cạnh, c� thể [7]ch�ng ta n�n cộng th�m Saga Nikki (嵯峨日記Nhật k� Saga)[8] m� �ng đ� viết ra trong l�c dừng ch�n giữa một chuyến lữ h�nh. N� mang nhiều sắc th�i tương tự như những kik�bun. C�n như phần Hairon (b�nh luận về haiku, 俳論) th� ch�ng ta c� thể t�m ra trong Kai�i (貝ほおいTr� chơi bốc vỏ s�) hay một số văn bản �t nổi tiếng hơn cũng như trong c�c t�c phẩm m� chư đệ tử đ� ghi ch�p lại từ những lời đ�m thoại của Bash�. Những ghi ch�p n�y rất đ�ng để � v� n� đ� bộc lộ cho ch�ng ta quan điểm của nh� thơ về vai tr� của thi ca, thi ph�p v� thi nh�n. Trong b�i n�y, ch�ng ta sẽ triển khai hai cụm t�c phẩm haibun v� kik�bun, nhường hairon cho một dịp kh�c. I) Haibun hay haiku viết bằng văn xu�i: C�c học giả Nhật Bản thời nay vẫn c�n tranh c�i về con số ch�nh x�c c�c haibun m� Bash� đ� viết ra bởi v� một số chủ trương phải t�nh v�o trong cụm t�c phẩm đ� cả những ghi ch�p ngắn ở tr�n đầu (short headnotes) nhiều b�i haiku của �ng. Ri�ng phần ch�ng t�i, xin ph�p được loại bỏ những ghi ch� m�o đề ấy v� chỉ để � đến những đoạn văn d�i hơn v� tồn tại một c�ch độc lập. Như thế th� chỉ c� khoảng 60 hay 70. Ch�ng lại c�n c� đặc điểm l� kh�c xa nhau về độ d�i: một b�t k� như Am đời hư ảo Genjuuan no ki (幻住庵の記) [9] � d�i nhất � c� thể đếm tới 1.500 đơn vị chữ (Nhật), trong khi ở một chỗ kh�c - ngắn nhất � th� chỉ mới vượt qu� 100. Tuy vậy, ch�ng vẫn c� nhiều n�t chung. R� r�ng hơn cả l� hầu hết ch�ng đều kết th�c bằng một hay v�i vần haiku. Nội dung bộ phận văn xu�i tiến dần đến bộ phận haiku đặt đằng sau chứng minh l� c� một cấu tr�c chung giữa những yếu tố tương tự mang đặc t�nh của chủ đề. Những chủ đề ấy c� thể đem sắp xếp v�o một số tụ điểm (categories), song thật ra, vốn chẳng c� nhiều. Như ch�ng ta c� thể chờ đợi từ một người vốn d�nh một qu�ng thời gian lớn trong đời m�nh để đi đ�y đi đ�, số lượng lớn haibun của Bash� c� li�n quan đến những địa điểm �ng từng thăm viếng (tụ điểm haibun thứ nhất, NNT). N�i chung th� trong c�c �ng văn ấy, �ng hầu như bắt đầu bằng c�ch tr�nh b�y ngắn gọn về nơi chốn rồi tiếp tục đưa ra những suy nghĩ về chốn ấy, để kết th�c bằng một b�i haiku. Chẳng hạn, trong haibun n�i về Matsushima, một trong những thắng cảnh của Nhật Bản, nơi �ng đ� gh� qua khi l�m chuyến lữ h�nh về miền Bắc, �ng viết: Matsushima tự h�o l� nơi danh thắng số một của Nhật Bản. Nhiều nh� thơ đ� ch� � đến vẻ đẹp của ch�m đảo n�y từ thuở xa xưa v� đem hết cả t�i hoa của m�nh mi�u tả n�.Vịnh Matsushima c� đường b�n k�nh khoảng ba dặm, gồm những h�n đảo bềnh bồng, mu�n h�nh mu�n vẻ, tựa như thi�n nhi�n đang muốn khoe c�i kh�o l�o của b�n tay Con Tạo. Với những h�ng th�ng đan nhau d�y k�n tr�n mỗi h�n đảo, phong cảnh ấy c� một c�i đẹp tươi tắn kh�ng c�ch n�o tả nổi.
Shima-jima ya
Đảo đảo, tr�ng điệp đảo Cho d� kh�ng thấy đề cập trực tiếp, ch�ng ta c� thể tưởng tượng đến �nh s�ng loang lo�ng của một m�a h� rực nắng tr�n Th�i B�nh Dương xanh lam. C�i bao la của đại dương bị chắn ngang lại bằng bờ vịnh h�nh c�nh cung v� v� số những h�n đảo nhỏ trải ra tr�n đ�. Thế nhưng ngay c�i khung chắn được đại dương bao la kia cũng c� một tầm cỡ to lớn. Ở đ�y ch�ng ta h�nh dung được h�nh ảnh một nh� thơ đang đứng trước c�i đẹp v� c�i v� hạn của thi�n nhi�n. Cuộc đối đầu đ� đ� được hiểu ngầm trong phần văn xu�i lẫn trong b�i haiku theo sau. Một haibun được sắp chung v�o chung một tụ điểm với n� nhưng chứa nhiều t�nh cảm c� nh�n hơn l� một b�i viết ngắn n�i về Rakushisha (Lạc Thị X�)[10], l�m ra khi Bash� đến tr� ngụ v�o năm 1691. C� kẻ t�n gọi Kyorai, sống ở Ky�to nhưng sở hữu một t�p lều giữa những l�m tr�c ở v�ng Hạ-Saga dưới ch�n n�i Arashi[11] v� kh�ng xa bờ s�ng �i. Đ� l� một nơi th�ch hợp cho người t�m c� đơn bởi v� n� ch�nh l� địa điểm c� thể đem sự lắng dịu đến cho t�m hồn. Kyorai, một g� lười lĩnh, anh ta đ� để mặc lau sậy mọc cao b�n cửa sổ, c�nh l� v�i c�y quả hồng tự do vươn l�n m�i. Nh�n v� mưa h� dột khắp nơi, s�n l�t chiếu cũng như những c�nh cửa k�o bằng giấy bồi đều to�t ra một m�i ẩm mốc, v� thật kh� l�ng t�m được một chỗ ng� lưng qua đ�m. Nhưng đối với ta th� d� sao c�i �m u (shadiness) của chốn ấy đ� trở th�nh bằng chứng cho l�ng hiếu kh�ch của chủ nh�n.
Samidare ya
Mưa h� rơi dầm dề,
Lạc thị x� (Rakushisha) đ� tu sửa lại, nơi xưa Bash� ẩn cư[12] T�p lều n�y, Lạc Thị X� (Nh� những quả hồng rụng) được biết trước ti�n như l� nơi cư tr� của một tr� sư nổi tiếng. Mỹ học của tr� đạo đặt trọng t�m v�o c�i b�ng �m u (shade), trống trải (spareness) v� kh�ng đối xứng (asymmetry), ngược lại với s�ng sủa (brightness), đầy đặn (plenitude) v� đối xứng (symmetry). Dĩ nhi�n c�i m� Bash� thi�n trọng l� vẻ đẹp của tr� đạo v� �ng tỏ ra ho�n to�n hạnh ph�c với cuộc sống lặng lẽ trong t�p lều đ�. Mảnh giấy đề thơ (shikishi 色紙 poetry card) giống như bức hoa ti�n d�y v� vu�ng vắn người ta đặc biệt chế ra để ghi lại những vần thơ hay vẽ tranh, đ�i khi đem đi tặng người quen biết l�m qu�. Bash� ngồi một m�nh trong căn lều đơn c�i, lắng nghe tiếng mưa h� đầu m�a, bất chợt nhận ra c� v�i vết h�nh vu�ng c�n hằn l�n những bức tường quanh m�nh. �ng quả quyết rằng đ� phải l� vết t�ch những mảnh giấy đề thơ m� người chủ cũ của t�p lều, vốn l� kh�ch y�u thơ, đ� gỡ ra v� mang đi khi dọn nh�. Do đ�, tiếng mưa rơi r� r�ch v� h�nh ảnh của những mảnh giấy đề thơ kh�ng c�n ở tr�n tường nữa mới hiện ra trong t�m khảm nh� thơ.
Độ Nguyệt Kiều (Cầu Đưa Trăng Qua) ở Sagano, gần Lạc Thị X� Đ� l� hai b�i haibun m� Bash� đề cập đến nơi chốn. Thế nhưng tại sao �ng lại bị l�i cuốn v� những cảnh tr� ? L� do l� mỗi cảnh tr� đều c� những đặc điểm kh�c nhau để chinh phục �ng. Với Matsushima l� cảnh quan thi�n nhi�n đẹp h�ng vỹ c�n c�nh đồng Saga l� vẻ b�nh dị đạm bạc. Cả hai đều l�i cuốn nh� thơ. Điều th� vị nằm ở chỗ l� trong mỗi ho�n cảnh, ta đều thấy Bash� tỏ ra lu�n lu�n luyến tiếc qu� khứ v� những con người một thời n�o đ� đ� đi qua hay từng sống ở nơi ấy. Ở Matsushima, Bash� nhớ về những văn nh�n thuở xưa từng ca tụng vẻ đẹp của ch�m đảo, c�n ở Saga, �ng trầm ng�m nghĩ về tr� sư y�u thơ một thời sống trong c�ng căn lều. Bash� đ� đi viếng thăm nhiều nơi với k� ức hướng về bao nhi�u người từng sống ở đ� v� �ng c� cảm tưởng họ c�ng chia sẻ một th�i độ với �ng khi đứng trước cuộc sống. Tuy ng�y nay họ đ� đi xa hay đ� chết đi nhưng �ng vẫn thấy họ đang hiện diện v� đang phả v�o trong kh�ng gian c�i nguồn cảm hứng cho người du kh�ch nhạy cảm Bash�. Kh�ng n�i cũng hiểu l� Bah� cũng c�n th�ch th� được gặp gỡ những con người đang sống, nhất l� khi họ chia sẻ với �ng t�nh y�u thơ cũng như quan điểm thi ca. Những người n�y l� trung t�m của tụ điểm haibun thứ hai. Những b�i thuộc loại n�y cũng thường c� chung một cấu tr�c. Chủ yếu l� ch�ng bắt đầu bằng c�ch giới thiệu ngắn gọn c� nh�n nh�n vật, giải nghĩa t�nh huống đ� khiến cho người đ� xuất hiện, thế rồi đi đến việc đưa ra những n�t đặc th� đ� nối kết người đ� với t�c giả. Ch�ng lại đều kết th�c bằng một b�i haiku n�i về nh�n vật ch�nh . Một v� dụ cụ thể c� thể đem l�m mẩu mực l� đoạn văn ngắn n�i về đệ tử Sora[13] (m� ch�ng ta sẽ đề cập trong chương 1, chương li�n quan đến th�n thế v� h�nh trạng của Bash�, NNT). V� dụ thứ hai cũng th�nh c�ng l� b�i haibun m� Bash� viết về �chi Etsujin[14], một đệ tử kh�c, người đ� th�p t�ng �ng trong những chuyến lữ h�nh thập ni�n 1680. Juuz�, d�n ngụ cư v�ng Owari, c� biệt hiệu l� Etsujin. Biệt hiệu n�y bắt nguồn từ t�n nơi sinh qu�n của anh. Anh chịu đựng được c�i n�o động quay cuồng của nhịp đời đ� thị nhưng chỉ v� sinh kế. Mỗi lần l�m việc xong hai h�m th� anh lấy hai h�m để nghỉ ngơi; c�n như khi lao động cực nhọc hết ba h�m lại d�nh ba h�m sau cho những g� l�m m�nh th�ch ch�. Anh uống rượu rất h�o v� khi say, thường cao hứng ng�m những b�i cổ ca[15]. Anh l� bạn ta đấy.
Futari mishi
B�ng khu�ng l�ng tự hỏi Những c�u haibun tr�n ngắn gọn, c�ch viết lại giản dị nhưng ngầm chứa tất cả hơi ấm của một t�nh bạn đồng điệu giữa hai người. Trong b�i haiku, Bash� tưởng nhớ đến một chuyến lữ h�nh v�o m�a đ�ng 1687 khi hai �ng c�ng đi dọc theo bờ biển Th�i B�nh Dương. Nhắc đến cảnh ngắm tuyết trong cuộc chu du đ�, � Bash� muốn n�i l�n cả sự đồng điệu vế quan điểm thi ca giữa �ng v� Etsujin, v� ch�nh đ� l� chất keo để gắn b� một c�ch vững chắc cơ sở t�nh bạn giữa hai người. Kh�i niệm của Bash� về nh� thơ haiku l� tưởng c�n được phản �nh một c�ch r� r�ng hơn trong một b�i haibun xếp c�ng trong tụ điểm n�y. B�i đ� được �ng soạn ra v�o m�a h� năm 1693, khi người đệ tử của �ng l� Morikawa Kyoroku[16] đang sửa soạn l�n đường về phi�n trấn nh� v� c�ng vụ. Kẻ đang tr�n đường trở về bản qu�n bằng con đường n�i Kiso[17] t�n l� Morikawa Kyoroku. Từ thuở xa xưa, những người c� t�m hồn thi sĩ đều kh�ng m�ng đến việc phải đeo tr�p tr�n lưng, dận đ�i h�i cỏ, đội n�n l� �o tơi chỉ đủ chở che sương nắng. Họ đều vui thỏa khi kh�p m�nh v�o kỷ luật, chịu đựng nỗi gian nan v� như thế mới hiểu được đ�u l� ch�n l� của vạn vật. Nay Kyoroku ta l� một người v� sĩ đang phục vụ cho chủ qu�n v� l�nh địa. Anh đeo một thanh trường kiếm b�n sườn, cưỡi con ngựa trạm. C�n c� th�m kẻ t�y t�ng mang gi�o d�i v� ch� tiểu đồng c�ng theo anh tr�n đường, vạt �o vải m�u đen của họ phất phơ trong gi�. Thế nhưng ta chắc chắn rằng những biểu hiện b�n ngo�i ấy kh�ng cho ta thấy con người đ�ch thực của anh đ�u.
Shii[18]
no hana no
Khi vượt đường Kiso
Uki hito no
Lũ ruồi đường Kiso Con đường Kiso nối kết v�ng rừng n�i đảo Honshuu rất hiểm trở v� vắng vẻ. Lữ kh�ch một m�nh tr�n con đường đ� lại c�ng cảm thấy đơn c�i khi anh ta bước dưới t�ng c�y shii mang những ch�m hoa b� t�, hay ngủ qua đ�m ở qu�n trọ ven đường đầy ruồi nhặng bu theo. Bash� muốn nhắn cho đệ tử của �ng rằng những t�nh huống như vậy c� thể l� cơ hội tốt để t�i luyện hồn thơ của m�nh. V� Kyoroku l� một đệ tử mới nhập m�n cho n�n Bash� mới tỏ ra trực tiếp v� thẳng thắn khi cho biết đ�u l� cuộc sống phải c� của một nh� thơ đ�ch thực. Giữa hai b�i haiku b�n cuối c� t�nh c�ch dạy dỗ kh�c thường đ�, Bash� đ� bảo Kyoroku h�y chọn một nhưng người học tr� n�y xin giữ lại cả hai. Bash� c�n viết nhiều haibun về một số nh�n vật đặc biệt v� qua đ�, �ng kh�ng chỉ hiện ra với h�nh ảnh của một nh� thơ c� độc m� c�n l� một người bạn c� t�nh cảm ấm �p, một �ng thầy hiểu học tr� m�nh, một con người th�n �i, đ�ng y�u. D� sao cũng phải n�i l� �ng kh� k�n học tr� v� bạn b�. Người được �ng chọn nhất thiết phải c� một hồn thơ đ�ch thực. Người đ� phải biết bắt gặp vẻ đẹp của thi�n nhi�n, nhạy cảm cả trước sự c� đơn cũng như những c�i kh�i h�i của kiếp người, v� nhất l� biết l�nh đạm thờ ơ với xa hoa vật chất. Bash� đặc biệt sung sướng nếu gặp được những con người như vậy v� đ� l� một trong những l� do đ� khiến �ng thường xuy�n cất bước lữ h�nh. Thế nhưng những b�i haibun thể hiện được r� r�ng � tưởng v� t�nh cảm của Bash� l� những b�i được xếp v�o tụ điểm thứ ba, li�n quan đến những sự vật đặc biệt v� sự kiện. Bắt nguồn từ những sự kiện c� thực vừa xảy ra, ch�ng l� những mảng th�ng tin về cuộc sống ngoại giới v� nội t�m nh� thơ v� đ� được t�m thấy rải r�c đ� đ�y trong những trang nhật k� của �ng. Tuy nhi�n ta kh� l�ng t�m thấy một định h�nh chung cho haibun thuộc tụ điểm n�y. Đ�i khi ch�ng bắt đầu bằng phần mi�u tả sự kiện li�n hệ rồi tr�nh b�y phản ứng của nh� thơ trước sự kiện đ� v� kết th�c bằng một b�i haiku. Đ�i khi ch�ng lại khởi đầu bằng một đoạn thuyết minh đại cương về thi�n nhi�n hay về cuộc sống, thế rồi đi tiếp bằng c�ch thảo luận về nếp sống của nh� thơ dưới �nh s�ng của những lời thuyết minh ấy, để cuối c�ng được kết th�c bằng một vần haiku. Chẳng hạn trường hợp b�i haibun sau đ�y m� Bash� đ� viết ra v�o m�a thu 1690: Unchiku[19], một nh� tu sống ở v�ng Ky�to, c� lần vẽ một bức tranh giống như ch�n dung tự họa. Đ� l� tranh một thiền sư đang quay mặt đi về ph�a kh�c. Unchiku cho ta xem tranh v� nhờ ta viết đ�i d�ng đề từ cho n�. Ta bảo: �Thầy tr�n 60 tuổi, c�n t�i đ� xấp xỉ 50. Cả hai ch�ng ta đều sống trong một cuộc đời mộng ảo v� bức tranh n�y cũng m� tả một con người đang sống trong thế giới mộng đ� th�i� Thế rồi, qua mấy vần sau đ�y, ta mới ghi lại b�n cạnh bức tranh c�u chuyện về những người đang mơ ngủ đ�:
Kochira muke
Quay mặt ph�a n�y đi, Nh� sư Unchiku (1630-1703) tương truyền l� một nghệ sĩ v� l� thầy dạy thư ph�p cho Bash�. C�i hay của b�i haibun n�y l� n� đ� cho ta thấy nền tảng t�nh bạn giữa hai người cũng như của nhiều người kh�c nữa. Thi nh�n đ� thấy mọi người đều c� đơn, kh�ng nơi nương tựa trong cuộc đời mộng ảo n�y. Bằng một c�ch nghịch l�, �ng đ� xem ch�nh sự c� đơn đ� mới l� mối gi�y thắt chặt �ng với tha nh�n. Ri�ng b�i haiku c� một ch�t bỡn cợt nhưng kh�ng dấu nổi niềm c� đơn s�u lắng thấy trong thơ. Nội dung b�i haibun tiếp theo đ�y cũng t�ng ẩn th�i độ của Bash� về cuộc đời. N� được viết v�o m�a thu 1692, khi người ta đem những c�y chuối đem v�o trồng trong vườn Am Bash� vừa mới được cất lại lần thứ hai (Bash�an III): Một người đ�ng cho ta nể l� kẻ kh�ng để điều chi l�m vướng bận t�m hồn. Đ�ng khen thay những ai kh�ng mang ch�t chi t�i nghệ v� kiến thức của người đời. Dường như kẻ lang thang kh�ng nh� cũng giống y như thế. Sống dược một cuộc đời như vậy thực ra cần phải c� � ch� sắt đ�, một sức mạnh tinh thần vững ch�i kh�ng thể n�o t�m thấy nơi kẻ như c�nh bồ c�u yếu ớt[20]. C� một l�c, như bị cuốn v�o một cơn b�o lốc, ta bỏ nh� ra đi v� rong ruỗi tr�n miền Bắc với một chiếc n�n l� r�ch tả tơi. Ba năm sau ta lại quay bờ đ�ng con s�ng Edo, buồn b� nh�n d�ng nước t�ch ra đ�i đường[21] trong một ng�y thu. Ta đ� đổ giọt lệ ho�i niệm cho những kh�m ho�ng c�c cũ[22]. Thế rồi học tr� ta l� c�c anh Sanpuu v� Kifuu đ� c� l�ng tốt dựng lại cho ta một t�p lều mới, từ đ� c�n th�m bao nhi�u l� đồ vật b�y biện thanh nh� đến từ sự gi�p đỡ của Sora v� Taisui[23], hai người n�y vốn y�u chuộng vẻ đẹp đơn sơ. Lều quay mặt về hướng nam n�n c� thể chịu đựng gi� bấc m�a đ�ng v� c�i nắng ng�y h�. Cạnh bờ ao lại dựng h�ng dậu tre, hết sức tiện lợi cho ai muốn ngắm trăng.Thật vậy, cứ mỗi buổi chiều ta đều lo lắng kh�ng biết c� m�y hay mưa g� kh�ng, cho d� khi trăng h�y c�n mới thượng tuần. Mọi người đem đến cho ta bao nhi�u thứ đồ d�ng để gi�p ta sống được cuộc sống thoải m�i ở đ�y: bồ th� đầy gạo v� b�nh kh�ng bao giờ vơi rượu. Mặc d� t�p lều đ� khuất s�u v�o sau những l�m tr�c v� rặng c�y, họ c�n mang đến trồng th�m mấy bụi chuối để cảnh trăng l�n th�m phần thi vị. L� chuối đ� d�i gần hai thước (ta) v� c� thể đem phủ gọn một chiếc đ�n koto hay l�m t�i x�ch mang đ�n biwa[24]. Trong gi�, những t�u chuối phất phơ như đu�i chim phượng v� trong cơn mưa ch�ng bị tướt ra kh�c n�o những tai rồng xanh. Những t�u l� non c�n đang cuộn mỗi ng�y một trưởng th�nh giống như sự học vấn theo thuyết của Ho�nh Cừ ti�n sinh; v� đến khi đủ sức để tỏa ra rồi th� ta c� cảm tưởng ch�ng đang đợi n�t b�t của th�nh tăng Hạo Nhi�n vậy. Nhưng d� sao, kh�c với hai vị đ�, ta chẳng thu lượm được một điều g� c� �ch từ những c�y chuối ấy. Ta chỉ khoan kho�i nh�n b�ng r�m m�t của ch�ng v� y�u những t�u l� chuối v� ch�ng dễ bị gi� mưa l�m cho tơi tả.
Bash�-ba wo
Những t�u l� chuối xanh Ho�nh Cừ ti�n sinh ở đ�y �m chỉ Trương T�i[25], nho gia t�n Khổng gi�o đời Tống, người từng viết một b�i thơ những mong tri thức của m�nh ng�y c�ng ph�t triển nhanh như những đọt chuối non. C�n th�nh tăng Hạo Nhi�n, cũng được biết dưới t�n Ho�i Tố[26], l� bậc đại sư về thư đạo đời Đường; khi �ng h�y c�n trẻ v� ngh�o, thường lấy l� chuối l�m giấy để luyện thư ph�p. Cả hai người đều l� những t�i năng m� Bash� trọng vọng. Thế nhưng Bash� cảm thấy m�nh kh�ng thể n�o theo g�t họ v� kiến thức t�n Khổng gi�o cũng như thư ph�p đều l� những �tri thức thế tục� v� �t�i năng thế tục� l�m tổn hại đến t�m hồn.Mục đ�ch tối hậu của Bash� l� l�m sao để được giải ph�ng khỏi tất cả, d� nghệ thuật hay triết học. D� vậy, �ng chỉ khi�m tốn b�y tỏ rằng m�nh kh� l�ng đạt được y�u cầu tr�n v� �ng tỏ ra qu� tốt bụng để từ khước tấm l�ng thơm thảo của một số đệ tử gi�u c� vẫn muốn cho thầy m�nh c� một cuộc sống đầy tiện nghi. V� lẽ đ�, �ng đ� vui vẻ chấp nhận đứng trong thế giới của người thế tục trong khi vẫn giữ được những l� tưởng cao hơn họ. Bằng một văn phong ti�u biểu của haibun, đoạn văn xu�i tr�n đ�y đ� m� tả được lối sống của Bash� l�c cuối đời. B�i haiku đặt dưới c�ng tỏ ra đầy � nghĩa nếu ta hiểu n� theo lối đ�. B�i haibun d�i nhất của Bash� l� Am đời hư ảo (Genjuu an no ki) [27] cũng c� h�nh thức một b�i văn trần t�nh. Đ� l� một haibun đẹp nhất mọi thời. N� đ� tr�nh b�y được kỹ thuật haibun của Bash� l�c cực thịnh. �ng đ� viết đi viết lại nhiều lần, mỗi lần lại suy nghĩ v� k�n c�u chọn chữ so với bản thảo c� trước. C� l�c �ng c�n nhờ Kyorai[28] v� người anh của �ng n�y r�ng l�m thế n�o cho n� hay hơn. Như tựa đề đ� cho thấy, đ�y l� b�i haibun �ng viết về chỗ tr� ngụ của �ng v�o m�a h� 1690 t�n l� am Genjuu (Huyễn Tr�) b�n bờ hồ Biwa. Bản thảo cuối c�ng xem như ho�n th�nh v�o m�a thu trước khi �ng rời nơi ẩn cư trong n�i ấy. B�t k� n�y c� cấu tr�c chặt chẽ, mạch lạc. N� bắt đầu bằng những d�ng giới thiệu ngắn gọn về nơi chốn. C�u đầu ti�n định vị tr� c�i am ở lưng chừng đường l�n n�i, nấp s�u sau đ�m c�y rừng. N� cũng cho ta biết l� c� một ng�i ch�a cũ từ thời xa xưa v� một ng�i đền Thần đạo h�y c�n đứng vững ở gần khu vực của am. Những th�ng tin đ� nhấn mạnh t�nh cảm lẻ loi của người đi ở ẩn đối với x� hội b�n ngo�i. Trong những d�ng kế tiếp, t�c giả giải th�ch tại sao c�i am mang t�n như thế: n� bắt nguồn từ người đ� từng tr� ngụ ở đ�, vị tăng Genjuu (Huyễn Tr�). Dĩ nhi�n nh� tu h�nh ấy đ� mất từ l�u. Sau khi n�i về bản chất c� độc lẻ loi của nơi chốn, Bash� tiếp đến tập trung b�n về bản th�n m�nh. �ng tự v� m�nh như một con s�u nằm trong tổ k�n nhưng đ� đ�nh mất c�i bọc, như một con ốc s�n đ� rời c�i vỏ ốc. �ng bảo m�nh l� kẻ kh�ng nh� v� cho biết đ� từng l�m những cuộc lữ h�nh tr�n khắp nước, mới đ�y vừa rong ruổi suốt miền Bắc đầy gian nguy. Nay th� �ng đặt ch�n đến b�n bờ hồ Biwa v� tr� tại am n�y từ m�a h� 1690. Trong phần cuối c�ng của haibun, �ng th� thực rất bằng l�ng với chỗ cư ngụ mới. Phần thứ ba v� cũng l� phần ch�nh của b�t k� mi�u tả cuộc sống của Bash� ở am Huyễn Tr�, chứng minh tại sao �ng th�ch cuộc sống ấy. Trước ti�n, t�c giả giải th�ch rằng �ng y�u vẻ đẹp của thi�n nhi�n với những l�m hoa đỗ quy�n, hoa tử đằng, tiếng chim tử quy, chim qu� quạ. Hai l� �ng được tự do ngắm phong cảnh cho đến thỏa m�n, v� dụ như cảnh hồ Biwa v� những nếp n�i xa gần. Khu vực ấy lại đầy dẫy di t�ch lịch sử v� gợi l�n được bao nhi�u l� tứ thơ trong t�m hồn của người ngắm cảnh đa sầu đa cảm. Trong khi thưởng thức những cảnh vật ấy từ xa, l�ng �ng nhớ về kỷ ức về một thời xa vắng. Ba l� �ng lu�n lu�n được sống tự do, lười biếng một c�ch li�n tục v� thỏa thu�. Được giải ph�ng khỏi những c�u th�c của x� hội, �ng c� thể đ�nh một giấc trưa khi m� mắt trĩu, nấu được một bữa cơm khi cảm thấy bụng đ�i. Ban ng�y, �ng c� thể gh� tai nghe n�ng d�n kể chuyện ruộng đồng, ban đ�m một m�nh lững thững ngắm trăng, để t�m hồn ch�m đắm trong suy nghĩ vẩn vơ. Sau khi đ� tr�nh b�y về cuộc sống hiện tại của m�nh như thế rồi, Bash� chuyển sang phần n�i về những t�nh cảm nội t�m. Phần thứ tư v� cũng l� phần ch�t của b�t k� l� phần nội tỉnh (introspection) nơi Bash� đ�o s�u v�o t�m hồn m�nh: D� những l� do như thế nhưng kh�ng c� nghĩa l� ta quyến luyến sự c� đơn v� chỉ muốn v�o n�i ẩn cư một lần cho tr�t. Đ�ng hơn ta l� kẻ bệnh n�o đ� rời xa x� hội sau khi mệt mỏi v� phải sống giữa chốn x� bồ. Khi nh�n lại những th�ng năm kh�ng thỏa m�n, ta mới nhớ rằng c� lần m�nh đ� muốn sao cho c� được một chức vị trong chốn quan trường m� hưởng lộc điền, l�c lại lo �u kh�ng biết c� n�n tự kh�p v�o giữa bốn bức tường tu viện hay chăng. Rốt cuộc, ta tiếp tục cuộc sống lang thang kh�ng mục đ�ch như m�y bay gi� cuốn nhưng đồng thời khổ c�ng t�m c�ch bắt lấy c�i đẹp của l� hoa chim ch�c. Thật ra, điều đ� đ� trở th�nh � nghĩa cuộc sống của ta; v� nh�n v� kh�ng c� t�i c�n đặc biệt n�o kh�c, đ�nh b�m v�o những h�ng thơ mỏng manh n�y. Tấm l�ng ta đối với thi ca chẳng kh�c chi Bạch Cư Dị hay Đỗ Phủ[29], những người v� tận tụy l�m thơ n�n gầy yếu hom hem. N�i thế chứ ta n�o d�m so đo với hai thi h�o Trung Quốc về mặt hiểu biết cũng như t�i năng. Chẳng qua cứ nghĩ tr�n đời n�y mọi nơi mọi chốn đều l� l� một chỗ tr� ch�n hư ảo. Viết đến đ�y, ta đ� cắt ngang d�ng suy tưởng v� bỏ đi đ�nh một giấc.
Mazu tanomu
Trước ti�n chỉ xin sao, Đoạn văn n�y l� tiểu đoạn chủ yếu của b�i b�t k� Am đời hư ảo (Genjuu-an no ki), một khi đem kết hợp với ba đoạn trước, � nghĩa của n� c�ng th�m r�. Phần đầu l� đoạn Bash� đề cập về tăng Genjuu (Huyễn Tr�), nh� sư đ� dựng am, nay �ng lại đặt m�nh v�o địa vị người thừa kế ch�nh thống. Thế rồi �ng m� tả cuộc sống lang thang v� định bằng một giọng điệu hơi khinh thị (s�u k�n, ốc s�n) n�n b�y giờ cần phải biện minh. Phần thứ ba �ng đề cập đến niềm vui được sống ở am Huyễn Tr�, nay giải th�ch n� từ đ�u đến. Thời trẻ, l�ng �ng từng dao động trước nhiều khả năng, từ khuynh hướng xuất sĩ c� m�u sắc vật chất hay xuất gia c� m�u sắc tinh thần. Từ những khả năng ấy, �ng đ� chọn lựa c�i m� �ng phải chọn: cuốc sống của một c�nh chim bay v�t v�o kh�ng gian v� tận để ca ngợi c�i đẹp của thi�n nhi�n. Dĩ nhi�n đ�i khi c�nh chim ấy cũng phải dừng lại nghỉ ngơi, chẳng hạn trong t�ng l� của một c�y shii cao sừng sửng, cho d� chỉ trong gi�y ph�t ngắn ngủi. B�i haiku cuối c�ng mang đặc t�nh mơ hồ rất Bash�: kh�ng hiểu n� n�i về một con chim đang đậu tr�n c�nh c�y shii, về người kh�ch ngụ cư trong am Huyễn Tr� hay về tất cả lo�i người vốn đang sống trong một chỗ nghỉ ngơi tạm bợ giữa d�ng thời gian chuyển dịch kh�ng ngừng? Để kết th�c cuộc thảo luận về haibun của Bash�, ch�ng ta phải trở lời c�u hỏi: đ�u l� sự kh�c nhau giữa một b�t k� haibun v� b�t k� th�ng thường? Một c�u trả lời thường hiện ra ngay trong tr� l� haibun - tuy kh�ng bắt buộc - thường được kết th�c bằng một haiku. N� như ngầm bảo haibun l� h�nh thức văn xu�i ho�n hảo để bổ t�c cho haiku. Như đ� từng n�i, haibun c� nghĩa l� haiku tản văn, l� văn xu�i viết theo tinh thần của haiku.Tất cả những phẩm chất của haiku được thấy trong haibun qua những bộ phận văn xu�i tương ứng. Lại nữa, haibun giống haiku ở chỗ ngắn gọn, c� đọng. Haibun rất ngắn, c� khi chỉ cỡ 150 hay 250 chữ. Ch�nh nhờ sự ngắn gọn đ� m� người viết bắt buộc phải c� đọng c�u văn đến mức tối đa để tr�nh những chữ thừa thải, v� tr�n thực tế, nhiều khi bỏ qua những chữ đ�ng l� ra cần thiết trong ngữ ph�p th�ng thường. D� khi dịch sang tiếng Anh, ta kh�ng nhận ra điều đ� nhưng trong nguy�n bản, động từ của thuật từ (predicate verb) trong c�u lại kh�ng được nhắc tới khiến cho người đọc phải tự t�m kiếm m� điền v�o. Một yếu tố văn thể kh�c l� việc cố � d�ng một c�ch mờ mờ ảo ảo những h�nh th�i từ bất biến (particles forms)[30] v� động từ (verb forms) ở những chỗ m� đ�ng ra khi dịch sang tiếng Anh, người ta sẽ phải d�ng tiếp-tục-từ �and� (v�). Ch�nh v� c� rất nhiều haiku đ� sắp cạnh b�n nhau hai sự vật ho�n to�n xa lạ m� kh�ng cho biết về mối tương quan giữa ch�ng, haibun cũng �kết hợp� hai c�u văn được m�c nối v�o nhau bằng một chữ �v�� mơ hồ, bắt người đọc phải tự giải nghĩa. Đ�i khi ng�y cả chữ �v�� n�y cũng bị bỏ qua lu�n v� hai c�u văn cứ như được treo b�n nhau nhưng kh�ng c� gi�y nối n�o r� rệt. Người đọc phải �nhảy ph�c qua� (leap) từ một c�u n�y sang c�u nọ bằng tr� tưởng tượng của m�nh. H�y lấy v� dụ c�u văn b�i haibun n�i về Etsujin.�Anh uống rượu rất ta h�o v� khi anh say, thường ng�m những b�i cổ ca. Anh l� bạn ta�. Chữ �v�� trong c�u đầu c� � nghĩa hơi mơ hồ. Nhưng h�y c�n c� một bước �nhảy ph�c qua� quan trọng hơn giữa hai c�u tr�n. Giữa ch�ng kh�ng c� chữ nối kết. �Anh l� bạn ta� trở th�nh một kết luận c� hiệu quả rất mạnh. Dĩ nhi�n, sự thiếu vắng chữ kết nối giữa hai chữ, hai c�u hay hai đoạn th� lại c�ng dễ lộ diện hơn trong văn bản Nhật ngữ; tiếng Nhật l� một ng�n ngữ gắn chặt với những từ kết nối (tiếp-tục-từ). Điều n�y cũng c� thể được thấy trong mối tương quan giữa bộ phận haibun v� b�i haiku theo sau n�. Bash� chẳng bao giờ giải th�ch về những b�i haiku đ�, �ng chỉ đơn thuần đặt n� ở cuối haibun của m�nh, thường kh�ng d�ng một chữ n�o để kết nối ch�ng. Người đọc do đ� phải tự m�nh nắm bắt � nghĩa của đoạn văn xu�i v� sau đ� của b�i haiku rồi mới c� thể đi t�m những � nghĩa ẩn dấu b�n trong cả hai. Hơn nữa, khi kết th�c bằng một b�i haiku như vậy, người đọc c� cảm tưởng c� một c�i g� kh�ng trọn vẹn. Việc ấy cũng đ� từng thấy nơi haiku khi người ta quan s�t cấu tr�c của một số lớn haiku: h�ng thứ ba kh�ng c� động từ v� bị cắt đứt khỏi hai vế tr�n về mặt ngữ ph�p. Những b�i haiku như vậy đ� bắt buộc người đọc động n�o, bận rộn với việc bổ t�c � nghĩa cho c�i h�ng thứ ba kia. Cũng vậy, một haibun k�m th�m haiku thường mở rộng tr� tưởng tượng của ta sau khi đọc xong. Điều đ� khiến nh� thơ, đặc biệt trong l�nh vực haiku thường bỏ dở lửng lơ, tr�nh việc kết th�c như trường hợp văn xu�i. Một đặc điểm kh�c nữa của haibun l� n� rất t�y thuộc v�o ảnh tượng. Dĩ nhi�n, văn xu�i Nhật Bản trong mọi thể loại vốn đ� nặng về ảnh tượng hơn l� luận rồi, thế nhưng haibun của Bash� c�n đưa khuynh hướng n�y đến chỗ c�ng cực. Những chữ c� t�nh c�ch trừu tượng, tổng qu�t v� kh�i niệm đ� nhường chỗ cho h�nh ảnh cụ thể nh�n thấy được. Bash� đ� d�ng chữ �chim c�u c�nh yếu� thay v� �con người nhu nhược�, n�i đến việc �nắm bắt được vẻ đẹp của l� hoa chim ch�c� ta v� bảo m�nh �l�m thơ�, hoặc �ta lại quay bờ đ�ng con s�ng Edo, buồn b� nh�n d�ng nước t�ch ra đ�i đường trong một ng�y thu. Ta đ� đổ giọt lệ ho�i niệm cho những kh�m ho�ng c�c cũ� thay v� bảo �ta về giữa Edo v�o một ng�y m�a thu�. Lợi �ch của việc d�ng ng�n ngữ c� t�nh c�ch trang tr� như vậy dĩ nhi�n l� hiệu ứng cảm x�c (emotional effects) của n�. Một c�u văn mang đầy h�nh ảnh thường mở rộng bi�n giới tr� tưởng tượng của người đọc bởi v� n� kh�ng được tri thức h�a. C�u văn của Bash�, đặc biệt trong c�c t�c phẩm c�ng về sau, đều ngắn gọn v� gi�u h�nh ảnh, với một số tối thiểu tiếp tục từ. Ch�ng ta đo�n được ngay l� c� hai loại h�nh ảnh: h�nh ảnh thi�n nhi�n v� h�nh ảnh cổ điển. H�nh ảnh thi�n nhi�n l� l�, hoa, chim ch�c v� những lo�i cầm th� m� Bash� quen thuộc v� �ng đ� d�ng ch�ng như phương tiện để biểu hiện những x�c cảm của �ng. Biệt hiệu Bash� tự thể l� một h�nh ảnh g�y ấn tượng đến từ thi�n nhi�n. C�n như những h�nh ảnh cổ điển th� ch�ng tạo ra hiệu ứng li�n tưởng (associative effects). Độc giả phải đọc b�i văn dưới �nh s�ng những t�c phẩm cổ điển Trung Hoa v� Nhật Bản. H�nh ảnh �con chim c�u c�nh yếu� dẫn dắt họ về t�c phẩm của Đạo gia, trong đ�, một con chim bồ c�u ngu dốt đ� ch� cười chim phượng ho�ng, c�n h�nh ảnh người �nhỏ lệ tiếc thương những kh�m ho�ng c�c cũ� khiến họ trầm tư về một b�i thơ thu của thi h�o Đỗ Phủ. Tự nhi�n l� haibun của Bash� sử dụng nhiều chữ H�n v� nh�n v� H�n tự l� một văn tự biểu � n�n rất gợi h�nh. Văn tự Nhật Bản chỉ l� những t�n hiệu biểu �m thường bị bỏ qua hay bị thay thế bằng chữ H�n trong haibun của �ng ngay cả ở những chỗ đ�ng l� n� phải được d�ng. Thế nhưng việc sử dụng chữ H�n thường xuy�n lại gi�p cho c�u văn được gọn ghẽ, bởi v� một �m H�n đ� c� thể thay thế hai, ba �m Nhật hay nhiều hơn. Điều n�y gi�p cho haibun ngắn lại, dẫu chỉ l� vẻ b�n ngo�i. Cuối c�ng ta c� thể đề cập đến việc t�c giả phải đặt một khoảng c�ch giữa m�nh với haibun. Kh�ng c� một b�i haibun tr�n trề t�nh cảm hay c� sức thuyết phục luận l� lại c� thể xem như l� haibun hay. Người viết phải thụt l�i trước chủ thể đối tượng, b�nh tĩnh quan s�t cảm x�c của m�nh v� ghi ch�p n� một c�ch hờ hững. Trong đoạn haibun cuối của Am đời hư ảo (Genjuu-an no ki), xem ra Bash� c� đưa cảm x�c c� nh�n v�o, thế nhưng, trong c�u cuối, �ng vội r�t ra ngay v� bảo: �Viết đến đ�y, ta đ� cắt ngang d�ng suy tưởng v� bỏ đi đ�nh một giấc�. Hai b�i haibun n�i về Etsujin v� Kyorai sau sẽ đem biếu họ nhưng Bash� khi n�i về hai người chỉ d�ng ng�i thứ ba thay v� ng�i thứ hai để c� một c�i nh�n kh�ch quan hơn về mối li�n lạc giữa �ng với họ. Nhiều khi nhờ giữ khoảng c�ch m� t�c giả tạo được một ch�t h�i hước. Nhất định l� khi Bash� gọi người trong bức tranh v� bảo h�y quay mặt về ph�a m�nh l� �ng c� � đ�a bỡn. �ng cũng thơ thới khi n�i về c�i kh� khăn kh�ng t�m ra một chỗ trong Nh� quả hồng rụng (Rakushisha) để qua đ�m. Hay như khi �ng v� những t�u l� chuối như đu�i phượng tai rồng. Chắc chắn l� những biểu hiện h�i hước đ� kh�ng phải l� kh�ng c� li�n quan đến kh�i niệm karumi (nhẹ l�ng, lightness) trong haiku Bash�. Ở đ�y, ch�ng ta c� thể trở lại điểm khởi h�nh của m�nh: x�c nhận haibun l� bộ phận trong văn xu�i tương ứng với haiku. II) Kik�bun (紀行文, travel journal) hay nhật k� ghi lại cuộc sống của một t�m hồn l�ng tử: Nhật k� (日記nikki, journal) của Bash� rất giống haibun. Ch�ng đều l� văn chương k� sự du h�nh (紀行文kik�bun, du k�, travel journal) trừ một t�c phẩm ngoại lệ[31]. Ch�ng chứa đựng những đoạn văn �ng n�i nơi chốn đ� thăm viếng, người m�nh gặp v� sự kiện đ� xảy ra cho m�nh, theo một lối h�nh văn v� phong c�ch giống như haibun. Đ�i khi c� những đoạn hầu như tương tự về b�t ph�p v� chủ đề như haibun l�m người ta nghĩ rằng n� chỉ l� một phi�n bản kh�c của haibun. B�i haibun về thắng cảnh Matsushima chẳng hạn dường như l� bản nh�p cho đoạn văn lữ h�nh viết về Matsushima trong Đường m�n miền Bắc (Oku no hosomichi) v� tiểu đoạn cuối c�ng của Am đời hư ảo (Genjuu-an no ki) c� thể được xem như l� bản đ� sửa chữa c�ng phu của một ph�n đoạn trong lời khai từ của thi tập Tr�p đeo lưng cũ (Oi no kobumi). C�n n�i đến b�t ph�p văn xu�i th� kh�ng thể n�o ph�n biệt được một haibun với một nikki. Về mặt n�y, ta c� thể xem như nhật k� của Basho ch�nh l� - hay �t nhất- một b�i haibun. Tuy thế, nikki (ở đ�y �m chỉ du k�, NNT) vẫn kh�c một haibun th�ng thường ở một phương diện r� r�ng v� quan trọng: nikki thường d�i hơn v� c� nhiều ph�n đoạn m� mỗi ph�n đoạn như thế tự thể l� một haibun. Những ph�n đoạn tương tự haibun n�y đều c� chủ đề, giọng văn v� t�m trạng của ri�ng n�, được gộp chung l�m một theo c�ch thức để tr�nh b�y một lời b�nh luận duy nhất về những phức tạp cuộc đời. Tr�n phương diện n�y, mối li�n quan giữa nikki v� haibun c� thể so s�nh với tương quan giữa haiku v� renku (li�n c�).Cũng thể như khi ta th�ch th� thưởng thức sự biến h�a trong t�m trạng những c�u thơ (của c�c t�c giả kh�c nhau, NNT) đ� h�nh th�nh renku, ta cảm thấy thư th�i khi tham dự v�o những biến chuyển t�m t�nh của người lữ kh�ch l�c theo ch�n anh từ nơi n�y qua nơi kh�c trong nhật k� lữ h�nh của anh. V� nh�n v� renku nương theo một tiến tr�nh nhất qu�n (coherent progression) qua những c�u thơ kết nối n� lại, trong nikki cũng c� một khuynh hướng chiếm ưu thế kết hợp được một số chủ đề v� giọng văn để c� thể chi phối to�n bộ c�c bộ phận của n�. Phải như thế mới được bởi v� với vai tr� đối tượng được đ�nh gi� như một t�c phẩm văn chương, nikki kh�ng thể chỉ ghi lại một chuỗi ng�y th�ng (sequence of dates) m� phải đem lại những th�nh quả (consequences) lớn hơn thế nữa. 1) Dọc đường mưa gi� (Nozarashi Kik�, 野ざらし紀行, 1684-1685): B�t k� (nhật k� c� t�nh c�ch văn chương) đầu ti�n của Bash� l� Dọc đường mưa gi� (Nozarashi Kik�) đ� được viết ra trong l�c �ng l�m một cuộc lữ h�nh d�i về miền T�y v�o khoảng năm 1684-85. N� đ� đưa �ng đi tr�n hơn mười hai tỉnh nằm giữa Edo v� Ky�to.Về phương diện văn học m� n�i, b�t k� n�y h�y c�n nhiều chỗ bất to�n cho ta thấy Bash� l�c đ� c�n thiếu kinh nghiệm viết nhật k�. Văn xu�i của �ng l�c đ� chưa c� c�i phong ph� vả thanh nh� trong những b�t k� về sau cho d� những b�i haiku rải r�c đ� đ�y trong những đoạn văn haibun, ở một tr�nh độ n�o đ�, đ� chứng tỏ Bash� từ sớm đ� c� kinh nghiệm trong l�nh vực thi ca. Ngo�i ra, l�c ấy bộ phận văn xu�i v� bộ phận thơ chưa c� một sự h�a điệu v� qu�n b�nh. Thường thường phần văn xu�i chỉ c� phận sự l�m lời ch� th�ch đầu b�i (headnotes) cho vần haiku theo sau; ta đặc biệt nhận ra điều đ� ở nửa sau của Dọc đường mưa gi�, khi m� những ch� th�ch đầu b�i ấy chỉ c�n cụt lủn trong một, hai h�ng. Nếu nh�n to�n thể th� b�t k� n�y quả l� yếu k�m về sự thăng bằng giữa hai bộ phận. D� sao Dọc đường mưa gi� r� r�ng vẫn c� một chủ đề chiếm ưu thế trong nội dung v� tỏ ra l� một chuỗi sự kiện nhất qu�n nằm b�n dưới c�i bề mặt lủng củng của n�. Chủ đề c� thể được đặt ra ra �t�m về giải tho�t�. L�m sao để cho con người m� số phận bắt li�n tục c� những x�u x� nội t�m c� thể đạt đến sự b�nh an trong t�m hồn? Đ�y l� mục đ�ch ch�nh m� Bash� nhắm tới khi cất bước lữ h�nh. �ng đả b�y tỏ r� r�ng trong đoạn văn m�o đầu t�c phẩm: Người thời xa xưa, khi l�m một chuyến lữ h�nh d�i, kh�ng mấy khi phải mang theo lương thực[32], thế m� nghe kể lại rằng họ đ� t�m ra được sự giải tho�t cho t�m hồn một c�ch ho�n to�n khi đứng dưới �nh trăng thanh. Dựa tr�n c�y gậy đi đường của những lữ kh�ch ấy[33], ta đ� bỏ lại đằng sau t�p lều hoang phế của m�nh cất b�n bờ s�ng v�o th�ng t�m năm J�ky� nguy�n ni�n[34] khi gi� thu �o �o nổi dậy, luồn trong đ� bao nhi�u l� r�t mướt.
Nozarashi wo
Xương trắng phơi ngo�i nội Bash� c�ng ng�y c�ng thấu hiểu nỗi khổ cuộc đời, mong t�m thấy một �t�m cảnh được giải tho�t ho�n to�n� bằng bất cứ phương tiện n�o. Một giải ph�p được cổ nh�n đề nghị l� h�y l�m những chuyến lữ h�nh: l�n đường với bao nhi�u rủi ro bất trắc đang đ�n chờ, kể cả c�i chết. Bash� quyết định chọn giải ph�p n�y v� �ng biết rằng để thực hiện n�, �ng c� thể mất mạng. �ng tưởng tượng trong đầu h�nh ảnh của đầu l�u, h�i cốt dầu d�i giữa đồng hoang v� bị tuyết mưa v�i dập. Biết thế rồi, �ng vẫn mạo hiểm. Nếu như những b�i haiku l�c đ� của �ng c� đ�i ch�t m�u sắc tự h�o chỉ v� �ng cần một thứ h�ng t�m giả tạo m� ch�ng ta đều cần đến, khi phải đối đầu với c�i chết. Bash� chưa sẵn s�ng chết, v� ch�nh v� vậy, �ng phải cường điệu l� m�nh ho�n to�n c� quyết t�m trong tư thế trực diện với c�i chết. Hơn thế, ch�ng ta đều biết l� những cuộc lữ h�nh v�o thế kỷ thứ 17 ở Nhật Bản nguy hiểm hơn v�o thời nay nhiều.Thực sự l� vừa mới l�n đường, �ng đ� chứng kiến cảnh con người phải đối đầu với chết ch�c. Trong đoạn văn thường được tr�ch dẫn từ Dọc đường mưa gi�, �ng viết: Tr�n con đường dọc theo bờ s�ng Fuji[35], ch�ng t�i bắt gặp một đứa trẻ bị bỏ rơi. Em b� mới l�n hai v� đang kh�c l�c thảm thiết. H�nh như cha mẹ của em thấy rằng những đợt s�ng của đời ph� thế kh�ng thể n�o k�m h�m được, n� giống như d�ng lũ dữ dội của con s�ng n�y. Phải chăng đ� l� l� do họ đ� vứt bỏ em ở đ�y cho đến khi đời của em tan biến như một giọt sương mai. Em b� giống như một ch�m hoa hagi dại, c� thể một sớm một chiều ngả nghi�ng v� trận b�o m�a thu. T�i nhường lại cho em �t lương thực lấy từ t�i �o v� gieo những vần sau đ�y khi rời khỏi nơi đ�:
Saru wo kiku hito
Nh� thơ sầu
vượn h�[37], L�m sao chuyện n�y c� thể xảy ra được? C� phải em đ� bị cha mẹ bỏ b� hất hủi? Kh�ng đ�u, cha chẳng hất hủi em, mẹ chẳng bỏ b� em đ�u! Đ� l� định mệnh �ng Trời sắp đặt m� th�i. Em chẳng c�n c�ch chi kh�c ngo�i việc than van cho số kiếp bất hạnh của m�nh. Trong khoảnh khắc n�y, Bash� giải quyết vấn đề bằng c�ch dựa v�o thuyết định mệnh. Cuộc đời n�y vốn c� qu� lắm sự t�n nhẫn, v� đ�i khi con người c� thể mất mạng v� một l� do phi nh�n v� phi l�. Thế nhưng đ� l� số Trời đ� định v� ch�ng ta kh�ng thể l�m c�ch n�o hơn l� nhẫn nhục tu�n theo. Khi hiểu c�i sự thật l� cuối c�ng c� ng�y m�nh cũng phải đầu h�ng số mệnh, c� lẽ Bash� hết sức xuống tinh thần. Giọng văn v� c�ng thương x�t v� ảnh tượng đầy t�nh cảm ở đ�y dường như gợi cho ta thấy c� một sự cố gắng trong � thức muốn đ� n�n c�i phần b�n trong nội t�m �ng đang muốn chống trả lại thuyết định mệnh. B�i haiku n�y c� 19 �m tiết thay v� 17 như th�ng thường, b�ểu lộ cảm x�c của �ng như đang tr�n bờ. Ở một chỗ kh�c �ng đ� để nỗi l�ng bức b�ch v� kh�ng sao giải quyết của m�nh tu�n tr�o thực sự. Việc n�y sau c� ghi v�o nhật k�. Đ� l� khi �ng trở về sinh qu�n để được thấy một lọn t�c của người mẹ gi� nay đ� mất (trong thời gian �ng vắng nh�, NNT). Như đ� tr�nh b�y, Bash� hạ b�t viết b�i haiku sau đ�y:
Te ni toraba
Cầm lấy giữa l�ng tay, Lại th�m một b�i thơ với thể 5-9-5 bất thường vốn gợi cho ta thấy một sự tu�n tr�o t�nh cảm kh�ng k�m h�m nổi. Thế nhưng b�i haiku n�y h�m chứa một yếu tố m� ta kh�ng thấy trong hai b�i dẫn ra trước đ�, n� đ� gi�p cho ta hiểu Bash� đang tr�n đường t�m ra giải ph�p. Ảnh tượng ch�nh l� sương thu. Trong đầu Bash�, �ng đ� chuyển h�a lọn t�c mẹ gi� th�nh một giải sương thu, v� khi l�m như thế, �ng c� thể dấu được nỗi buồn c� nh�n v�o trong một nỗi buồn phổ qu�t rộng lớn hơn. Nhờ đ�, �ng c� thể nh�n thấy nổi buồn m�nh từ một tư thế kh�ch quan, v� v� vậy, trầm tĩnh. Khi so s�nh lọn t�c bạc với sương thu l� đ� xem n� như một phần của thi�n nhi�n vốn chuyển đổi kh�ng ngừng. C� những sự kiện kh�c đ� được ghi ch�p lại trong Dọc đường mưa gi�, chứng minh một c�ch cụ thể sự trưởng th�nh dần d� của Bash�. Một trong những sự kiện đ� đ� xảy ra trong đoạn đầu của cuộc h�nh tr�nh v� đưa đến việc s�ng t�c b�i haiku sau đ�y:
Michinobe no
Nở thắm b�n bờ đường, B�i thơ h�y c�n hơi lửng lơ nhưng qua đ�, ta c� thể ngờ rằng nh� thơ đ� c� một mức độ t�nh cảm tương th�n n�o đ� đối với đ�a mukage (mộc cẩn) hồng ng�t (tương th�n giữa con người v� thi�n nhi�n, NNT). Tuy vậy, một sự kiện kh�c chứng minh r� rệt hơn bản chất sự trưởng th�nh của Bash� được ghi ở khoảng giữa du k�. Khi ấy, Bash� đang viếng thăm một ng�i ch�a Thiền gần Nara, nơi �ng thấy c� một c�y t�ng cổ:
S� asagao
Sư v� hoa tri�u nhan B�i haiku n�y hơi c� � dạy dỗ, kh� thể cho l� thơ hay. Thực t�nh, phải xem n� như một b�i ca t�n mỹ (hymn) c� t�nh c�ch t�n gi�o.Một lần nữa, Bash� đ� để tr�o l�ng của �ng bị l�i cuốn n�n kh�ng thể đẻ ra thơ hay. Sơ hở hết sức lớn n�y chứng tỏ �ng qu� hối hả đi t�m một giải ph�p cho thơ m�nh. Phần thứ hai Dọc đường mưa gi� bắt đầu h� lộ một số th�nh quả của việc t�m kiếm sự b�nh an trong t�m hồn của Bash�. �ng kh�ng c�n đặt b�t viết những c�u văn oai h�ng, to t�t nữa, v� cũng kh�ng c� c�i giọng qu� ư thương cảm. �ng trở n�n b�nh tĩnh hơn v� c� thể lấy một khoảng c�ch để tự ngắm m�nh từ xa.Thực vậy, �ng c� thể x�t lại lập trường qu� khoa trương của m�nh khi đặt b�t viết mấy h�ng sau: Đến �gaki, ta tr� lại ở nh� Bokuin[39]. Ta hồi tưởng lại �m ảnh về đầu l�u v� xương trắng bị mưa v�i gi� dập khi ta vừa khởi h�nh từ v�ng b�nh nguy�n Musashi[40].
Shimi mo senu
Vẫn thấy m�nh chưa chết, Ch�ng ta c� thể tưởng tượng Bash� như đ� mỉm cười khi trao b�i haiku cho Bokuin đ�m đ�. Sự kh�ch quan h�a bản th�n v� một ch�t h�i hước nhẹ nh�ng ở đ�y cũng lại được nhận ra trong một b�i haiku kh�c nằm ở v�i đoạn b�n dưới:
Ky�ku[41]
Cuồng c� (Thơ ng�ng) Chikusai l� một nh�n vật rất được y�u chuộng trong tiểu thuyết b�nh d�n đương thời. �ng thầy lang vườn n�y sống đời phi�u du qua nhiều tỉnh v� tr�n đường đ� viết những b�i thơ h�i hước. Bash� th�ch th� khi tự v� với Chikusai. �ng bắt đầu biết thưởng thức cuộc đời ngao du kể từ đ�y. Cũng dễ d�ng đi đến kết luận l� Dọc đường mưa gi� đ� kh�ng kết th�c c�ng một lối như n� đ� bắt đầu. Du k� chấm dứt bằng đoạn văn sau đ�y: V�o khoảng cuối th�ng tư, ta trở về m�i lều cũ để lấy lại sức sau những nhọc nhằn của cuộc h�nh tr�nh.
Natsugoromo
Trong �o m�t m�a h� Bash� đ� d�nh 9 th�ng trường để l�m cuộc lữ h�nh. Trong thời gian đ�, �ng thu thập được nhiều kinh nghiệm kh�c nhau tr�n một b�nh diện kh� rộng nhưng trong đ� c� một số �ng kh�ng kham nổi. Nhọc nhằn đ� hằn tr�n th�n thể �ng như vết cắn những con rận để lại tr�n da thịt người, v� khi trở lại nh� rồi, �ng mới c� thể nhận ra. Những g� �ng phải l�m l� hồi tưởng lại từng sự kiện, từng lớp lang của chuyến đi v� b�nh tĩnh thể nghiệm ch�ng th�m một lần nữa trước khi xa l�a ch�ng bằng c�ch đặt tất cả l�n mặt giấy. Đ�y c� thể l� một việc l�m đem được sự tươi m�t v� phong ph� đến cho t�m hồn, vực Bash� dậy từ t�nh trạng sức m�n lực kiệt. B�i haiku kết th�c b�t k� đ� tr�nh b�y một h�nh ảnh song đ�i rất đạt: người lữ kh�ch mệt mỏi săn l�ng dăm ba ch� rận sau một chuyến đi d�i, nh� thơ hồi tưởng trong tĩnh lặng những cảm x�c đến từ một số kinh nghiệm mới. Giọng văn qu� cảm thương trong đoạn văn bắt đầu du k� kh�ng c�n thấy ở đoạn kết th�c. Thay v�o đ� l� một tho�ng h�i hước: nỗi nhọc nhằn của cuộc h�nh tr�nh xuất hiện dưới h�nh th� những ch� rận.Trong truyền thống văn chương Nhật Bản, con rận (shirami) kh�ng nhất thiết l� một con vật đ�ng gh�t; ch�ng ta sẽ c� dịp thấy trong phần kết th�c của Trăng Hạ (Natsu no tsuki 夏の月)[42], n� được xem như l� bạn đồng h�nh để mua vui của người ở ẩn y�u cuộc sống nh�n tản v� đơn chiếc. 2) Chuyến viếng thăm đền Kashima (Kashima Kik�, 鹿島紀行, 1687): Nhật k� (du h�nh) thứ hai của Bash� l� Chuyến viếng thăm đền Kashima [43] (Kashima Kik�) th� ngắn hơn nhiều. Ngay cả cuộc h�nh tr�nh cũng ngắn, bởi v� từ Edo đến Kashima đường chỉ c� 50 dặm v� Bash� thực hiện chuyến đi nội trong v�i h�m. Kh�ng những độ d�i nhưng ngay cả cấu tr�c n� cũng kh�c với Dọc đường mưa gi� bởi v� trong đ� chỉ c� phần trước bằng văn xu�i d�nh để giới thiệu v� m� tả nơi chốn, phần sau bao gồm những b�i haiku Bash� v� những người bạn kh�c viết ở Kashima hay v�ng kề b�n. Như thế, cấu tr�c của b�t k� n�y giống như một haibun th�ng thường v� được tạo bằng phần văn xu�i ngắn nối tiếp bằng một hay nhiều b�i haiku.. L� do chuyến viếng thăm Kashima c� t�nh c�ch thẫm mỹ. Bash� đến đ� để ngắm cảnh vật thi�n nhi�n v� qua đ�, h�a điệu l�ng với những nh� thơ trong qu� khứ. Chuyến đi chơi t�m sự s�ng kho�i n�y c� mục đ�ch ch�nh l� xem thăm trăng ng�y m�a ở Kashima v� cảnh sắc v�ng ven hồ[44]. Bash� đ� viết ngay trang đầu b�t k�: Ta đ� quyết ch� đi thăm trăng ng�y m�a ở Kashima v�o m�a thu năm nay sau khi hồi tưởng với l�ng mến mộ chuyến đi tương tự m� một nh� thơ tiền bối từng l�m. Bắt đầu, Bash� đ� đi qua một số v�ng phong cảnh hữu t�nh. Như khi đến Kumagai, �ng được ngắm ngọn Tsukuba dựng l�n sừng sửng giữa giải b�nh nguy�n rộng v� nhớ lại một b�i thơ xưa n�i về n�. Ở l�ng ch�i Fusa, trong �c �ng hiện l�n h�nh ảnh nh� thơ du h�nh Trung Quốc đ� viết về m�i c� thoảng đến cả căn ph�ng người ấy ngủ. V� khi đến địa điểm đ�ch của cuộc h�nh tr�nh, Bash� v� c�ng cảm động trước vẻ đẹp của phong cảnh cho d� thời tiết h�m ấy kh�ng mấy tốt. Trong đoạn b�i về kh� hậu, �ng hạ b�t: Mưa r�o bắt đầu từ buổi chiều, rơi c�ng l�c c�ng nhặt. Trăng chắc kh� thể h� ra v�o tối nay. Ta nghe rằng vị trụ tr� trước đ�y của ch�a Konpon đang sống ẩn cư dưới ch�n đồi cho n�n t�m đến nơi �ng cư tr� v� xin trọ qua đ�m. Như một thi h�o Trung Quốc[45] từng t�m được sự tĩnh t�m s�u lắng trong một ng�i ch�a, ta cảm thấy m�nh cũng đ� đạt đến sự thanh thản của t�m hồn v�o một l�c n�o đ� trong đ�m. Khi �nh b�nh minh bắt đầu le l�i, ta b�n đ�nh thức nh� sư, những người chung quanh cũng lục tục dậy. C� �nh trăng đ�m, c� cả tiếng mưa rơi, vẻ đẹp của cảnh tr� n�y cho�ng ngợp hồn ta l�m ta kh�ng thốt được n�n lời. Ta cảm thấy buồn khi nghĩ rằng m�nh đ� phải vượt đường d�i đến đ�y ngắm trăng m� kh�ng sao gieo được một vần thơ thật gi� trị. Thế nhưng ta lại nhớ một bậc nữ sĩ nổi tiếng[46] từng bảo, c� lần b� đ� kh�ng t�i n�o viết ra được một b�i thơ hay về tiếng chim cuốc v� cứ phải để nỗi bất an về nh� tay trắng ấy trĩu nặng trong l�ng. Ta nghĩ b� đ�ng l� người bạn đồng h�nh đồng điệu của ta trong buổi chiều h�m đ�. Mục đ�ch thẩm mỹ m� Bash� nhắc ở đầu du k� đ� được đẩy đến c�ng cực ở phần cuối nảy. Vẻ đẹp v� hạn của thi�n nhi�n vượt qu� khả năng hữu hạn của người nghệ sĩ. Thế nhưng �ng kh�ng ch�t ngả l�ng v� chuyện n�y,bởi n�i cho c�ng, �ng chỉ l� một người tham gia, một nh�n chứng. C� thể �ng kh�ng bắt lấy được cảnh vật bằng ng�n ngữ hay m�u sắc nhưng �ng c� thể thu hết n� v�o trong t�m hồn. Thi ca đ�u chỉ l� một h�nh thức diễn đạt, n� c�n l� một phương ph�p t�i luyện tinh thần nữa. Thật l� c� � nghĩa khi �ng đ� chọn ngắm trăng ng�y m�a với một thiền sư. Bởi v� tinh hoa s�u thẳm nhất của Thiền T�ng kh�ng thể diễn đạt bằng lời n�i, th�nh ra Bash� đ� nhận thức rằng vẻ đẹp tuyệt vời của thi�n nhi�n th� kh� c� b�t n�o tả nổi. Phần kế tiếp của đoạn văn xu�i gồm c� 8 b�i haiku m� Bash� l� t�c giả, 6 của hai bạn đồng h�nh, 1 tanka do nh� sư qui ẩn v� 3 c�u đầu của một renku Bash� tham dự. Đặc điểm trong 8 b�i haiku của Bash� lần n�y l� c�c ưu điểm như t�nh kh�ch quan, phi c� nh�n: giọng văn nồng nhiệt đi đến thương cảm qu� đ� trong Dọc đường mưa gi� kh�ng c�n b�ng d�ng nữa v� nh� thơ, thay v� đưa t�nh cảm m�nh v�o trong thơ, đ� tr�nh b�y cảnh sắc thi�n nhi�n m� �ng nh�n ngắm một c�ch b�nh tĩnh. V� dụ:
Tsuki hayashi
Khi vầng trăng tr�i nhanh,
Shizu no ko ya
B� con nh� n�ng ngh�o,
Imo no ha ya
Những ngọn l� khoai lang, Những b�i h�i c� n�y đều c� li�n quan đến trăng ng�y m�a, đ� nắm bắt vẻ đẹp của thi�n nhi�n qua nhiều h�nh dạng biểu hiện của n�. Nh� thơ chỉ l� người chi�m ngưỡng vẻ đẹp thi�n nhi�n, một kẻ thụ động nhưng nhạy cảm.Vầng trăng đ�m b�o băng băng qua c�nh rừng sủng nước, vầng trăng xưa cũ chiếu tr�n đầu đứa b� con nh� n�ng, hay vầng trăng trong tưởng tượng tr�n nương rẫy hạn h�n - Bash� đều thưởng thức được cả ba. Những b�i haiku n�y đ� bổ sung cho chủ trương m� �ng đ� tr�nh b�y trong phần văn xu�i. 3) Tr�p đeo lưng cũ ( Oi no kobumi, 笈の小文, 1687)[48]: Tr�p đeo lưng cũ l� tập du k� thứ ba của Bash�, ghi ch�p phần đầu chuyến lữ h�nh d�i về miền T�y của �ng v�o năm 1687-88. N� d�i hơn hai du k� trước, đi theo bước ch�n của Bash� từ khi �ng rời ng�i nh� b�n bờ s�ng ở Edo, dọc theo bờ biển Th�i B�nh Dương cho đến khi �ng về tới cố hương Ueno Iga. Tiếp đ�, n� tr�nh b�y những cuộc du ngoạn ngắn của nh� thơ ở những nơi danh thắng trong khu vực như c�c ngọn n�i Yoshino, K�ya, những b�i biển Wakanoura, Suma v� kinh đ� cũ Nara. Cuối c�ng n� chấm dứt với Akashi[49], cực t�y của cuộc h�nh tr�nh. Để ghi lại kinh nghiệm của chuyến lữ h�nh, Tr�p đeo lưng cũ đ� c� một cấu tr�c giống như Dọc đường mưa gi�. N� h�nh th�nh từ một số lượng haibun ngắn v� hầu hết đều được kết th�c bằng một b�i haiku, tất cả theo một thứ tự thời gian. Về lối viết văn xu�i th� du k� n�y gần gũi Chuyến viếng thăm đền Kashima nhưng với một ng�n ngữ tương đối thận trọng v� những ảnh tượng khi�m tốn hơn. D� sao Tr�p đeo lưng cũ cũng c� một c�i g� kh�c r� rệt với hai tập b�t k� trước đ�, thời m� Bash� c�n đặt nặng hơn về nh�n sinh quan. Nhưng b�y giờ Bash� kh�ng c�n m� mẩm đi t�m một lối sống th�ch hợp cho m�nh nữa. �ng đ� chọn lựa xong v� biết hướng cuộc đời của m�nh đ�ng theo lựa chọn đ�. Điều n�y đ� được nhận ra r� r�ng ngay phần khai từ. Trong phần ấy, �ng cũng đ� n�i giống như đoạn cuối của Am đời hư ảo. �ng hồi tưởng lại sự do dự của m�nh trong việc lựa chọn một hướng đi cho tương lai v� tại sao cuối c�ng �ng đ� chọn thi ca như nghề ch�nh. Thế rồi, với một giọng văn dạy dỗ �t khi thấy ở c�c t�c phẩm ban đầu, �ng viết tiếp: Nếu c� một c�i g� đ� thấm đượm cả v�o b�n trong tanka của Saigy�[50], renga của S�gi[51], hội họa của Sesshuu[52] v� tr� đạo của Rikyuu[53] th� đ� l� t�m hồn của người nghệ sĩ biết sống c�ng thi�n nhi�n v� l�m bạn với bốn m�a. Mỗi vật họ nh�n h�a ra một đ�a hoa, mỗi c�i họ tưởng tượng biến th�nh một vầng trăng. Người kh�ng nh�n thấy được đ�a hoa chẳng qua l� một kẻ man rợ, c�n người kh�ng nhận ra vầng trăng n�o kh�c chi mu�ng th�. N�n bỏ những kẻ v� văn ho� v� cầm th� lại đằng sau. H�y theo g�t thi�n nhi�n v� trở về với thi�n nhi�n. Thực chất th� đ�y l� phần nối tiếp v� được l� thuyết h�a của chủ nghĩa duy mỹ đ� thấy trong Chuyến viếng thăm đền Kashima. Nhận ch�n được vẻ đẹp của thi�n nhi�n kh�ng những l� c�ch gi�p con người dịu đi khổ n�o nhưng n� c�n l� điều căn bản để ph�n biệt con người với lo�i cầm th�. Đ� l� cơ sở của văn minh. Tr�nh độ thưởng thức vẻ đẹp thi�n nhi�n của một người l� thước đo mức độ văn h�a của kẻ ấy. Nếu l� một người nghệ sĩ th� tr�nh độ đ� ắt phải cao hơn. Ch�nh bởi khi người nghệ sĩ cảm nhận được c�i đẹp nơi thi�n nhi�n, anh ta sẽ c� thể tiến gần Đấng Tạo H�a. Chỗ đứng của Bash� l� của một nh� mỹ học theo chủ nghĩa nguy�n thủy (esthetic primitivist)[54] cho n�n �ng mới khẩn khoản: �H�y trở về với thi�n nhi�n�. C� thể n�i đ�y l� đề t�i cố l�i của Tr�p đeo lưng cũ vậy. Vẫn c�n h�o hứng thuyết l�, Bash� trong những c�u sau đ� tr�nh b�y r� r�ng hơn về nghệ thuật viết văn du k�:. Th�i quen viết văn du k� bắt nguồn từ hai �ng Tsurayuki[55], Ch�mei[56] v� ni sư Abutsu[57]. Họ đ� giải b�y những t�nh cảm thi ca trong những đoạn văn thật đẹp. Những người về sau cứ thế bắt chước n�n kh�ng tiến bộ hơn c�c m� h�nh cũ. Bất t�i v� tướng như ta th� h�ng viết được g� đuổi kịp những t�c phẩm danh tiếng của thời xưa. Ai ai cũng c� thể ghi ch�p rằng ng�y h�m ấy trời mưa buổi s�ng v� tạnh buổi chiều, c�y t�ng nọ được thấy ở chỗ n�o, v� d�ng s�ng kia chảy qua những địa phận n�o. Thực vậy, ch�ng ta kh�ng thể n�o viết một b�t k� c� gi� trị trừ phi ta c� một c�i g� mới để n�i, chẳng hạn những điều đ� thấy trong văn Ho�ng Sơn Cốc[58] hay T� Đ�ng Pha[59]. �t nhất ta phải n�i rằng những g� thấy được trong chuyến lữ h�nh h�y c�n đọng lại trong k� ức của ta v� những nỗi nhọc nhằn kinh qua h�y l� đề t�i n�i chuyện cho đến b�y giờ. Những ghi ch�p đ� sẽ gi�p ta t�m về với thi�n nhi�n. Khi đ� chắc chắn như thế rồi, ta b�n thu thập v� kết nối c�c đoạn văn ghi ch�p những gi�y ph�t đặc biệt đ�ng nhớ của cuộc lữ h�nh. Hy vọng rằng độc giả sẽ tha thứ khi thấy ta l�m việc n�y. N� kh�ng kh�c chi c�i anh say đang n�i x�m hay kẻ mớ ngủ lầu bầu một m�nh.
Ki no Tsurayuki, t�c giả Tosa Nikki Ngo�i đặc điểm l� giọng điệu khi�m cung (bề ngo�i, NNT) của �ng, ta c�n thấy Bash� c� vẻ hết sức tự tin v�o c�ng việc m�nh l�m. �ng đang mang đến một c�i g� mới cho b�t k�, một điều chưa hề thấy trong văn chương những t�c giả nổi tiếng như Tsurayuki[60] v� ni sư Abutsu[61]. Bởi v� �ng đ� ghi ch�p cuộc lữ h�nh của một người cầm b�t đang mong muốn một c�ch c� � thức được trở về với thi�n nhi�n, của một nh� thơ muốn theo ch�n thi�n nhi�n v� l�m bạn với bốn m�a. Bất cứ ai y�u thơ đều sẽ được một sự trợ gi�p từ �ng để t�m về thi�n nhi�n khi đọc b�t k� n�y. C�n như đối với những người kh�c th� n� kh�ng đ�ng chi cả, nếu kh�ng l� những lời ba l�p ba x�m của người say hay tiếng lầu bầu của anh ngủ mớ.
Kamo no Chomei, t�c giả H�j�ki Abutsuni, t�c giả Izayoi Nikki Phần cuối của Tr�p đeo lưng cũ tuy ch�nh yếu l� mi�u tả những biến cố xảy ra dọc đường nhưng đ� phản chiếu l�ng tin của Bash� v�o mỹ học theo chủ nghĩa nguy�n thủy n�y. C� một v�i đoạn cho ta thấy �ng cố gắng tiếp cận H�a C�ng bằng những phương ph�p lồng sự tồn tại n�y v�o trong một đối tượng trong thi�n nhi�n. Chẳng hạn như b�i thơ �ng viết khi viếng thăm Đại thần cung Ise:
Nan no ki no
Từ hoa c�y n�o nhỉ, L�n hương tho�ng nhẹ lan trong khu th�nh địa v� nh� thơ kh�ng thể bảo n� đến từ c�y n�o. Qu� trước ng�i đền v� thưởng thức l�n hương ấy một �t l�u, �ng như đưa hồn m�nh v�o một huyễn ảnh xuất ph�t từ thế giới b� ẩn của chư thần cổ đại. C�ch đ� kh�ng xa l� một b�i haiku kh�c cũng rất th� vị:
Nao mitashi
Giữa l�m hoa b�nh minh, Vị thần được thờ phượng trong đền tr�n n�i Kazuraki gần Nara tương truyền c� bộ mặt xấu x� kh� coi.Thế nhưng nh� thơ đ� muốn tiếp cận sức mạnh thi�ng li�ng n�y như một phương tiện hội nhập v�o với thi�n nhi�n bởi v� �ng kh�ng nghĩ vị thần c� thể xấu x� trong khi thế giới thi�n nhi�n bao bọc chung quanh đền thần lại đẹp đến như vậy. �ng suy rằng c� thể t�n ngưỡng trong d�n gian đ� c� h�nh ảnh kh�ng ch�nh x�c về vị thần n�y v� �ng c�ng l�c c�ng n�n n�ng biết cho được khu�n mặt thật của vị thần đ�. B�i haiku sau đ�y đ� được Bash� l�m ra khi �ng đi viếng di t�ch một ng�i đền ở Awa trong v�ng Iga gợi cho ta thấy �ng đ� thực sự gặp được Đức Phật:.
J�roku ni
Từ b�n tr�n bệ đ�, Trong đoạn văn xu�i đi trước b�i haiku, Bash� đ� n�i r� rằng kh�ng c� g� được x�y dựng tr�n c�i bệ đ� bị mưa gi� dập v�i n�y v� h�nh ảnh của Đức Phật đ� từ l�u biến mất.C�i m� nh� thơ thấy chỉ l� hơi nắng ấm m�a xu�n (kager�) d�ng l�n như l�n s�ng, một biểu hiện của sức sống thi�n nhi�n. Thế nhưng khi nh�n chăm chăm v�o n�, �ng thấy hiện ra những l�n hơi ấm mỏng ấy dần d� kết th�nh h�nh dạng của Đức Phật Dĩ nhi�n, trong Tr�p đeo lưng cũ c� những đoạn haibun v� những b�i haiku đề cập đến một số chủ đề đặc th� kh�c. Thế nhưng kh�ng ai c� thể phủ nhận l� trong b�t k� n�y, Bash� đ� tỏ ra hạnh ph�c hơn, tự tin hơn v� kh�ng c�n ưu tư nữa. B�t k� chứa đựng một số haiku c� t�nh vui đ�a hiếm thấy ở những tập kh�c. V� dụ b�i sau đ�y viết ở Nagoya sau một trận mưa tuyết:
Iza yukan
H�y ra ngo�i chơi n�o, Một b�i thơ kh�c viết v�o dịp Tết Nguy�n Đ�n, khi �ng ngủ qu� say n�n dậy muộn, kh�ng tham dự được những nghi lễ cử h�nh v�o l�c s�ng mồng một:
Futsuka ni mo
Bước qua ng�y mồng hai, Đ�y kh�ng phải l� những b�i thơ nghi�m trang v� Bash� kh�ng cố � lập nghi�m. D� vậy, �ng cũng ghi n� v�o trong b�t k�, c� lẽ v� n� thể hiện được một c�ch trung th�nh t�m trạng vui vẻ của �ng l�c đ�. 4) Chuyến viếng thăm th�n Sarashina (Sarashina Kik�, 更科紀行, 1687): Tiếp theo đ�y l� Chuyến viếng thăm Sarashina, [62]b�t k� thứ tư v� ngắn nhất trong ch�m b�t k� của Bash�. Cũng như b�t k� ngắn Chuyến viếng thăm đền Kashima trước đ�, cấu tr�c của b�t k� n�y cũng tương tự như một haibun: phần đầu văn xu�i, phần sau l� thơ. Giống như thế, mục đ�ch của chuyến đi l� xem trăng ng�y m�a ở một nơi th�n d� cổ xưa v� chủ đề của b�t k� đặt trọng t�m v�o đ�. Bash� đ� bắt đầu b�t k� bằng c�u: �L�ng ham muốn được đi ngắm trăng ng�y m�a ở ngọn n�i Obasute[63] gần th�n Sarashina c�ng ng�y c�ng mạnh trong ta mỗi lần thấy trận gi� thu nổi dậy....�. Sau đ�, �ng giới thiệu hai bạn đồng h�nh với m�nh trong chuyến đi n�y: một người l� Etsujin, th�n hữu v� cũng l� học tr� của �ng, c�ng với một người t�y t�ng m� đệ tử l� Kakei ph�i đi theo. Sau đ� c� một nh� sư d�ng điệu khắc khổ cũng nhập đo�n. Bộ phận ch�nh của nội dung b�t k� m� tả sự gian hiểm của đoạn đường kh� lường, l�c th� dốc dựng đứng như th�nh, l�c th� cheo leo b�n bờ vực, l�c lại như lao đầu xuống những d�ng th�c nước đổ xiết. Phần văn xu�i c� một ph�n đoạn trong đ� Bash� cho biết m�nh đ� rất h�i l�ng khi ngắm được con trăng thu trong một qu�n trọ ở Sarashina. Phần c�n lại l� thơ, gồm c� 13 b�i haiku viết trong chuyến đi, 11 do ch�nh Bash� v� 2 của Etsujin.
Rừng thu b�n s�ng Ch�ng ta tự hỏi động cơ n�o đ� th�c đẩy Bash� viết b�t k� ngắn n�y. Sau khi xong Dọc đường mưa gi�, tập b�t k� thuật lại chuyến lữ h�nh về miền T�y của �ng đến tận Akashi [64]; từ đ� �ng ngừng viết tuy vẫn tiếp tục ngao du đ�y đ�. C� thể Bash� cảm thấy �ng kh�ng c�n g� để n�i th�m v� nếu cứ viết nữa th� �ng sẽ rơi xuống h�ng nh� văn viết nhật k� du h�nh th�ng thường chỉ biết m� phỏng Tsurayuki v� ni sư Abutsu. Thế th� tại sao b�y giờ �ng lại chọn viết Chuyến viếng thăm th�n Sarashina một khi đ� � thức tất cả về những điều n�i tr�n? C�u trả lời phải l� việc Bash� đang c� điều g� mới đ�ng thổ lộ, một điều g� đ� m� ta kh�ng hề thấy trong Dọc đường mưa gi�. Điều n�y đ� được khơi gợi ra r� rệt ở cuối phần văn xu�i của b�t k�, trong đoạn m� hơi văn đạt đến cao điểm: Trong khi sự ch� � của ta bị những sự vật kh�c l�i cuốn, con trăng đ� leo l�n b�n tr�n những rặng c�y v� tia s�ng của n� bắt đầu len lỏi qua mảnh tường đổ.Tiếng khua của thanh gỗ chập v�o nhau đuổi chim ph� hoại hoa m�u v� tiếng những người thợ săn nai gọi bạn nghề nghe l�c xa l�c gần. Kh�ng kh� gợi l�n sự tư lự của m�a thu chưa bao giờ được cảm thấy như vậy. �N�o�, ta n�i với những người bạn đồng h�nh, �giờ đ�y cho ph�p t�i đ�i c�c bạn c�ng ngắm trăng một chung rượu nh�!�. Mấy c�i ch�n m� chủ qu�n đem ra l� những dụng cụ uống rượu m� ta nhận x�t c� sức chứa nhiều gấp bội c�i chung b�nh thường, lại c�n trang tr� bằng những m� h�nh sơn kim nhũ nhưng c� hơi th�. Một người d�n kinh đ� c� thể ch� n� kh�ng tinh xảo v� chẳng muốn đụng đến, thế nhưng ta lại bị ấn tượng mạnh về những c�i ch�n đ�. Ta thấy ch�ng như l� những bảo vật v� gi� trang điểm bằng kim cương l�ng l�nh[65]. L� do c� thể l� v� nơi chốn nữa. Sarashina, chốn n�y, kh�c hẳn với những nơi Bash� đ� từng qua bởi v� phong cảnh của n� h�y c�n giữ được n�t hoang d�, chưa ai khai khẩn. Nh� thơ t�m thấy ở đ� một k�ch th�ch tươi m�t, đến nổi �ng kh�m ph� được cả vẻ đẹp từ những vật dụng m� trước đ�y �ng cho l� qu� th� lậu..
B� Sugawara no Takasue no Musume, t�c giả Sarashina Nikki, đi thăm ch�a Ishiyama. Với ch�m ng�n �H�y trở về với thi�n nhi�n!�, Bash� đ� hết nơi n�y đến nơi kh�c nhưng bao giờ những cuộc du h�nh của �ng cũng quanh quẩn chung quanh v�ng đ� c� cuộc sống văn minh, kh�ng biết rằng m�nh chưa hề �trở về� thực sự giữa l�ng thi�n nhi�n s�u thẳm. C� thể �ng hơi hối hận về những c�u chữ khoa trương viết l�c cao hứng khi tuy�n bố mục đ�ch của cuộc h�nh tr�nh về miền T�y trong Dọc đường mưa gi�. �ng thấy kh�ng cần phải loại ch�ng ra v� ch�ng đ�nh dấu được một giai đoạn trong sự trưởng th�nh của �ng. Thế nhưng bằng c�ch n�o �ng cũng phải để lại đ�i d�ng cho thấy �ng đ� vượt qua giai đoạn ấy. �t nhất đ� l� phần n�o l� do l�m cho �ng đặt b�t viết Chuyến viếng thăm th�n Sarashina v� chắc chắn n� l� động cơ ch�nh yếu đưa đẩy �ng l�m cuộc h�nh tr�nh d�i về miền Bắc �t l�u sau. T�m trạng n�y cũng được phản �nh ở một trong 11 b�i haiku �ng viết cho phần hai của Chuyến viếng thăm th�n Sarashina. N� như sau:
Kiso no tochi
Hạt dẻ n�i Kiso, Những hạt dẻ n�y kh�ng phải l� loại th�ng thường. N� chỉ được t�m thấy trong v�ng n�i s�u, v� dụ khu vực Kiso, nơi c� th�n Sarashina. So với c�c loại hạt dẻ kh�c, hạt dẻ do c�y tochi (horse chestnut)[66] kh�ng thơm ngon g� v� chỉ ăn được khi đ� nấu nướng. R� r�ng hạt dẻ n�y tượng trưng cho thi�n nhi�n hoang d�, chưa từng được nh�n thấy một lần bởi những người phố thị đang m�i m� ngụp lặn trong kho�i lạc của đời ph� thế. Qua mấy c�u n�y, Bash� h�nh như c�n c� ẩn � cho rằng những b�i haiku tưởng chừng thiếu t�nh nghệ thuật v� qu� th� lậu �ng viết trong dịp n�y lại ch�nh l� m�n qu� qu� hiếm m� �ng muốn d�nh cho những ai chỉ quen với văn chương đ� thị. Như thế, �ng muốn đưa c�i vẻ đẹp đ�ng y�u của sự hoang d� đến cho đại ch�ng độc giả. V� kh�ng ai ngạc nhi�n khi thấy chuyến lữ h�nh sau đ� của �ng hướng về miền Bắc, nơi th�m s�u v� hoang d� nhất Nhật Bản. Th�nh quả của n� l� tập b�t k� Đường m�n miền Bắc. 5) Đường m�n miền Bắc (Oku no hosomichi奥の細道, 1689): �Đường m�n� ở đ�y c� nghĩa ẩn dụ (metaphorical) hơn l� văn chương b�nh thường (literal) v� �miền Bắc�[67] s�u thẳm cũng vậy. Về bề mặt, đ�y l� nhật k� đường trường d�i nhất của Bash�, ghi lại những sự kiện xảy ra tr�n con đường �ng đi v�o năm 1689 về miền Bắc đảo Honshuu.Về mặt ẩn dụ th� tập du k� n�y ghi ch�p cuộc du h�nh trong t�m thức của Bash� đi t�m c�i đẹp tối thượng của thi�n nhi�n, sự t�m t�i của một người đ� lạc lối trong c�i ph� thế của x� hội đương thời. B�t k� đ� hầu như đi đến chỗ chung cục khi �ng đến �gaki, nơi đ�y c�c người ngưỡng mộ bao quanh �ng. �ng đ� một lần nữa trở về c�i ph� thế ở đấy cho n�n �ng kh�ng thấy việc viết tiếp b�t k� ấy c� � nghĩa g� nữa. Như thế, Đường m�n miền Bắc chỉ m� tả những con người v� sự vật m� vẻ đẹp chẳng bao giờ l�m vướng mắt của họ kh�ng đi ra ngo�i phạm vi của thi�n nhi�n th� lậu, hoang sơ. Chẳng hạn đoạn văn sau đ�y được thấy ở đầu tập: Dưới b�ng c�y hạt dẻ cổ thụ gần khu phố nh� trạm, c� một vị sư đang sống cuộc sống l�nh đời. Dường như đời �ng thật tĩnh lặng, chẳng kh�c chuyện một nh� thơ ở ẩn đi nhặt hạt dẻ trong n�i thời xưa. Ta b�n viết l�n tr�n giấy chữ �hạt dẻ� (lật 栗) theo văn tự Trung Quốc. N� gồm hai phần, c� nghĩa l� �ph�a T�y� (t�y 西) v� �c�i c�y� (mộc木). C� lần Bồ t�t Gy�k i[68] đ� li�n tưởng c�y hạt dẻ với c�i T�y Phương tịnh độ v� �ng d�ng vật liệu c�y ấy để chế ra gậy v� cả k�o cột trong nh� m�nh.
Yo no hito no
C� mấy ai trong đời B�i thơ n�y c� thể giải th�ch hai lối: văn chương th�ng thường hoặc ẩn dụ. Ch�m hoa dẻ rất b� v� kh�ng c� g� l�i cuốn, n� lại nở v�o m�a mưa, cho n�n c� thể so s�nh với cuộc đời của nh� tu đi ở ẩn n�y. �Đời� (yo) trong văn mạch �m chỉ c�i ph� thế (ukiyo). B�i haiku n�y gợi ta nhớ đến b�i thơ n�i về hạt dẻ n�i Kiso ở đoạn cuối c�ng trong Chuyến viếng thăm th�n Shirashina. Trong một tiểu đoạn trước đ�, Bash� đ� tỏ lời ca ngợi một nh�n vật đ� giữ được khoảng c�ch với c�i ph� thế. �ng ta chẳng phải l� nh� sư; chỉ l� một �ng chủ nh� trọ sống b�nh thường giữa mọi người: Ng�y thứ 13, ch�ng t�i d�ng ch�n dưới ch�n n�i Nikk�. �ng chủ qu�n nơi ch�ng t�i ở trọ tự giới thiệu : �T�n t�i l� Hotoke (Phật) Monzaemon. Mọi người thương m� đặt biệt hiệu cho t�i như vậy v� l�c n�o t�i cũng cố gắng lương thiện trong mọi c�ng việc. Vậy xin c�c �ng cứ qua đ�m ở đ�y v� chớ c� kh�ch s�o�. �ng l�m t�i nghĩ kh�ng hiểu �ng l� một vị Phật n�o đ� h�a m�nh v�o đống b�n nhơ n�y để cứu gi�p những kẻ h�nh hương đ�i kh�t như ch�ng t�i. T�i nh�n �ng chăm ch� v� nhận thấy �ng chỉ l� một con người chất ph�c, kh�ng th�ng minh lanh lợi như người đời. Khổng Tử c� lần nhận x�t rằng kẻ ngu phu với tấm l�ng đơn sơ mới dễ t�m về ch�n l�. L�ng dạ �ng chủ qu�n cũng trong trắng như thế khiến cho �ng được mọi người đ�nh gi� cao. Thay v�o một c�i thi�n nhi�n với bản chất nguy�n sơ hoang d�, ở đ�y l� �ng chủ qu�n cứ đeo đẳng cuộc đời lương thiện. �ng l� một loại người kh� t�m ra nơi th�nh thị x� bồ. �ng kh�ng kh�n kh�o, c�n ng�y thơ đằng kh�c khi �ng kể cho kh�ch nghe người ta gọi �ng l� ��ng Phật� m� kh�ng e d� rằng thi�n hạ sẽ cười m�nh tự cao tự đại. Nghi ngờ điều n�y, Bash� đ� x�ch lại gần �ng để nh�n cho r� v� nhận được rằng chủ qu�n kh�ng phải l� một vị Phật nhưng l� một loại người c� tấm l�ng đơn sơ trong trắng từng xuất hiện trước cả thời của Khổng gi�o v� Phật gi�o. Bash� thấy nơi �ng h�nh ảnh con người th�i cổ chưa bị �c quỷ của nếp sống văn minh l�m cho nhơ bẩn. Dĩ nhi�n kh�ng phải ai ai Bash� gặp tr�n bước lữ h�nh cũng đều giống hai nh�n vật n�i tr�n. Một số người chưa tỉnh ngộ, c�m b�m m�i trần tục v� đ� l� chuyện kh� tr�nh. Thế nhưng c� viết về họ cũng chẳng bỏ c�ng v� họ chẳng đem lại lợi �ch g� cho chủ trưong của �ng. Tốt hơn hết, bỏ mặc họ tất cả. R� r�ng đ� l� điều Bash� đ� l�m. Theo Sora, bạn đồng h�nh với Bash� v� l� người đ� viết một nhật k� song song cho chuyến đi với nhiều t�nh tiết cụ thể, th� ở nhiều thị trấn, Bash� đ� được c�c samurai cao cấp v� thương nh�n gi�u c� tổ chức chi�u đ�i. Chẳng hạn khi đến Sakata, �ng đ� được c�c tay ph� h�o ở th�nh phố thương mại b�n bờ biển Nhật Bản n�y hết l�ng cung phụng. Ở Murakami, một thị trấn kế cận Sakata, �ng đ� được một samurai chủ th�nh của địa phương mời đến v� trao tặng một m�n tiền đ�ng kể. C�n ở Kashiwazaki, một th�nh phố kh�c ven biển nữa, �ng đ� được mời qua đ�m tại phủ đệ một tay ph� h�o nhưng v� thấy bị đối xử thiếu cung k�nh n�n đ� bỏ đi, ngay trong l�c trời con đang mưa v� người trong phủ hối hả chạy ra k�o giữ. Những con người v� sự kiện như thế, nơi người viết du k� b�nh thường, nếu c� nhật k� th� đ�ng l� những t�nh tiết cần phải ghi ch�p lại. Thế nhưng Bash� kh�ng mảy may nhắc tới. Bởi v� Đường l�n miền Bắc l� một du k� văn học m� t�c giả của n� đ� tự do chọn lựa t�nh tiết cần giữ lại theo � m�nh. Kh�ng những Bash� tự � bỏ qua một số t�i liệu m� �ng c�n thay đổi một số sự kiện sao cho ch�ng ăn khớp với điều m�nh muốn n�i. Do đ� m� ở một tr�nh độ n�o đ�, Đường l�n miền Bắc l� một tập du k� c� t�nh hư cấu. Một lần nữa, n� c� c�ng l� do: Bash� muốn tr�nh b�y chủ trương của m�nh một c�ch c� hiệu quả. Chẳng hạn qua đoạn văn sau đ�y tả lại những g� đ� xảy ra cho Bash� khi họ rời Matsushima: V�o ng�y 12, ch�ng t�i rời Hiraizumi. Từng biết c� những thắng cảnh như c�y t�ng Aneha v� chiếc cầu Odae ở gần đấy, ch�ng t�i đ� mượn một con đường vắng vẻ chỉ c� thợ săn v� tiều phu lui tới. Thế nhưng chẳng bao l�u ch�ng t�i ho�n to�n bị mất hướng v� lựa nhầm một con đường kh�c, nhờ đ� lại t�nh cờ đến được một bến cảng t�n gọi Ishinomaki. Kinkazan[69], h�n đảo m� thơ ph� ng�y xưa ca tụng nơi ấy hoa nở th�nh v�ng hiện ra lờ mờ ở ngo�i khơi. Trong l�ng vịnh l� h�ng trăm chiếc thuyền con đang neo, c�n tr�n b�i biển c� nhiều ng�i nh� chụm đầu v�o nhau, từ đ� những đợt khỏi thổi cơm bay l�n kh�ng ngớt. Kh�ng hề hy vọng đến được một thị trấn như thế n�y! Ch�ng t�i b�n đi kiếm chỗ trọ nhưng chẳng ai cho ở qua đ�m. Cuối c�ng đ�nh phải ngủ lại trong một t�p lều hoang phế. Ng�y h�m sau ch�ng t�i tiếp tục cuộc h�nh tr�nh tr�n một tuyến đường m�nh ho�n to�n xa lạ. Nh�n hướng con lạch Sode, c�nh đồng Obuchi v� đầm Mano đằng xa, ch�ng t�i đi dọc theo con đ� d�i ng�t mắt. Sau đ� ch�ng t�i đi v�o v�ng đất trũng bao la trong một khu vực thật vắng vẻ ti�u điều để cuối c�ng nhận ra một nơi t�n gọi Toima. Sau khi ngủ lại một tối ở đ�y, ch�ng t�i mới l�n đường đi Hiraizumi. Ta nghĩ rằng đo�n m�nh đ� phải vượt đến tr�n ba mươi dặm[70]. Đoạn văn n�i tr�n mi�u tả th�nh c�ng t�nh cảm lẻ loi, kh�ng nơi nương tựa của hai người lữ kh�ch nhầm đường, đ� đi v�o một khu vực lẫn khuất m�nh ho�n to�n xa lạ.N� cũng bi kịch h�a c�i niềm vui khi cả hai đến được Ishinomaki v� v�ng l�n cận, từng nổi tiếng trong thi ph�.Tuy nhi�n, tr�n thực tế h�nh như Bash� v� Sora kh�ng hề lạc đường. C�y t�ng Aneha v� chiếc cầu Odae nằm ở ph�a t�y Matsushima, c�n Ishinomaki lại ở đằng đ�ng. Kh�ng thể nghĩ được rằng hai người lữ kh�ch đầy kinh nghiệm của ch�ng ta chưa biết điều đ�, đến nổi đi về hướng Ishinomaki khi họ muốn viếng Aneha v� Odae. Nhật k� của Sora cho thấy họ kh�ng hề lạc đường, v� hiểu rằng họ đ� c� kế hoạch đi Ishinomaki từ trước. Thực sự c�i t�n Ishinomaki đ� hiện ra nhiều lần trong một lộ tr�nh m� Sora soạn cho Bash� trước khi to�n bộ cuộc lữ h�nh bắt đầu. Hơn nữa, Bash� đ� than phiền rằng: �Ch�ng t�i b�n đi kiếm chỗ trọ nhưng chẳng ai cho ngủ qua đ�m� , một điều kh�ng đ�ng sự thật. C� người Bash� v� Sora t�nh cờ gặp gỡ tr�n đường đ� đưa họ đến một lữ qu�n (chứ kh�ng phải �t�p lều hoang phế�) ở Ishinomaki; v� họ đ� được cung cấp đầy đủ tiện nghi. C�u kế tiếp �Ng�y h�m sau ch�ng t�i tiếp tục cuộc h�nh tr�nh tr�n một tuyến đường m�nh ho�n to�n xa lạ� cũng kh�ng đ�ng nốt v� đ� c� hai cư d�n Ishinomaki rất thạo đường m� Bash� v� Sora vừa mới l�m quen đ� th�p t�ng khi họ rời thị trấn. C� nhiều đoạn tương tự như thế trong Đường m�n miền Bắc. Thử đưa ra dăm th� dụ. Chẳng hạn ở Iizuka, Bash� bị một chứng bệnh mạn t�nh t�i ph�t v� hầu như ngất xỉu, nhưng nhật k� của Sora, đặc biệt ghi lại chi tiết ng�y h�m đ�, lại kh�ng hề nhắc đến. Ở Matsushima, du k� của Bash� viết l� �ng cho�ng ngợp trước vẻ đẹp cảnh sắc đến độ kh�ng viết được c�u n�o, tr�n thực tế, như ta vừa n�i tới b�n tr�n, �ng đ� để lại một b�i haiku. Ở Kisagata, du k� viết: �H�m ấy trời trong xanh. Khi mặt trời ban mai tỏa s�ng, ch�ng t�i l�n thuyền ra ngo�i biển�. Thế nhưng nhật k� của Sora lại ch�p h�m ấy mưa ph�n suốt buổi s�ng v� họ chỉ l�n thuyền sau bữa cơm chiều. Để biện hộ cho những điều tr�o cẳng ngỗng như thế th� c� giải th�ch l� k� ức của Bash� về những sự kiện xảy ra đ� trở n�n m� mờ khi �ng ngồi viết du k� ấy. Đ�i trường hợp điều n�y đ� xảy ra nhưng những sửa đổi về c�c sự kiện m� Bash� đ� l�m, đồng loạt đ� đi theo một hướng nhất định cho n�n kh� thể n�i một c�ch đơn thuần l� tr� nhớ đ� phản bội �ng. Hầu như trong mỗi trường hợp tu sửa, �ng đều c� � định mỹ h�a hay bi kịch h�a c�i kinh nghiệm của một nh� văn trong cuộc h�nh tr�nh lẻ loi suốt miền Bắc đầy hiểm ngh�o. Nh� văn như c� vẻ nhắm v�o việc đem đến cho ch�ng ta một kinh nghiệm t�m linh chứ kh�ng phải đơn thuần ghi lại những sự kiện xảy ra theo lối văn xu�i. Đ� l� điều ch�ng ta ng�ng đợi nơi một b�t k� văn học. D� ở một tr�nh độ k�m hơn về lượng, Bash� cũng đ� từng l�m như vậy trong những du k� trước đ�y của �ng rồi. Ở điểm n�y, �ng chẳng c� chi độc đ�o hơn người xưa. Nhật k� cung đ�nh Nhật Bản, bắt đầu với Tsurayuki, kh�ng �t th� nhiều đ� c� t�nh hư cấu nằm b�n trong. Một số h�nh như đ� tu�n theo tiền đề l� việc m� tả kinh nghiệm nội t�m chứ kh�ng phải sự thực b�n ngo�i mới l� quan trọng. Ngo�i ra, ch�ng ta kh�ng ngạc nhi�n khi thấy đối với Bash�, đ� l� một cuộc kh�m ph� v�o kh�ng gian lẫn thời gian. Khi du h�nh tr�n miền Bắc hoang đ�, �ng đ� t�m gặp những con người rắn rỏi, ch�n chất nhưng �ng cũng đ� du h�nh v�o qu� khứ để c� những cuộc đ�m thoại trong tưởng tượng với những nh�n vật từng xuất hiện ở đấy. Trong một số đoạn của Đường m�n miền Bắc, �ng đ� r�t ngắn việc m� tả nơi chốn để c� thể viết nhiều hơn về những biến cố xảy ra c� li�n hệ với ch�ng. Đ�y l� đoạn văn m� Bash� đ� đặt b�t ghi khi �ng gh� thăm đền thần đạo ở Kanazawa: Ch�ng t�i đến viếng đền Tada ở v�ng n�y, nh�n đ� nh�n thấy mũ trụ của chiến tướng Sanemori [71] v� t�n dư manh chiến b�o �ng mặc dưới lần �o gi�p.Theo truyền thuyết, đ� l� những vật b�u m� chủ qu�n thời trẻ của �ng, đại tướng Yoshitomo, đ� ban cho. Thực vậy, ch�ng kh�ng giống đồ d�ng của một chiến binh b�nh thường. Hoa văn h�nh hoa c�c tr�n mũ trụ được nạm v�ng từ bộ phận che tr�n đến bộ phận che hai tai, t� điểm th�m bằng một c�i đầu rồng với hai chiếc sừng cong. Truyền thuyết về việc sau khi Sanemori bị giết chết, đại tướng phe địch Kiso (Minamoto no) Yoshinaka đ� gửi ph� tướng của m�nh l� Higuchi Jir� đến đền n�y để c�ng dường một b�i văn ai điếu v� những di vật ấy, thấy như c�n hiển hiện.
Muzan ya na
�i thảm thiết l�m sao Sanemori l� một trang anh h�ng thời trung cổ đ� từng xuất hiện trong nhiều t�c phẩm văn chương Nhật Bản, kể cả c� một bản tuồng N� n�i về �ng. Khi ấy đ� ngo�i 70, �ng nhuộm t�c bạc cho đen để c� thể chiến đấu một trận cuối c�ng giữa những chiến sĩ trẻ. Nh�n lại mũ trụ v� chiến b�o trưng b�y ở đền thần, Bash� để tr� tưởng tượng l�i về thế kỷ 12, một thế kỷ đầy chiến tranh v� biến loạn m� người ta đ�i hỏi h�nh động anh h�ng c�ng cực ở mỗi con người trung nghĩa. Sanemori l� một trang v� sĩ đ� sống h�o h�ng v� chết cũng h�o h�ng. Trong cung c�ch của m�nh, Sanemori đ� l�m một cuộc h�nh tr�nh dọc theo �Đường m�n miền Bắc� s�u thẳm. C�u đần của b�i haiku Bash� ��i thảm thiết l�m sao!� đ� được tr�ch ra từ ca từ của vở tuồng N� nhan đề Sanemori, kh�ng những �m chỉ tiếng dế m�a thu k�u th� thảm m� c�n đả động đến trận chiến cuối c�ng của vị l�o tướng. Thật l� bi thảm nhưng cũng cao thượng xiết bao khi vi�n tướng gi� nua đ� đ� đi hết đoạn đường định mệnh[72] của m�nh với tất cả quyết t�m v� can đảm. Những cuộc du h�nh nho nhỏ v�o trong qu� khứ như vậy đ� xảy ra suốt trong chuyến đi dọc Đường m�n miền Bắc. Trong đoạn gh� Yashima, một nơi nằm kề Nikk�, qu� khứ được gợi ra trong c�u chuyện một n�ng c�ng nương chịu ở lại chết ch�y trong ng�i nh� để giữ l�ng trung trinh với chồng m�nh. Phần n�i về Hiraizumi, �ng chỉ nhắc đến k� v�ng thời liệt oanh của n� v�o thế kỷ thứ 12[73]. Ở Shiogoshi, một ng�i l�ng nằm ở ph�a t�y Kanazawa, �ng chẳng c� một c�u n�o n�i về cảnh vật m� chỉ b�n về một b�i tanka m� ph�p sư Saigy� đ� để lại khi �ng gh� ghe nơi đ�y v�i thế kỷ trước đ�. Đọc hết tất cả những đoạn n�y, ta c� cảm tưởng như Bash� th�ch th� được gặp gỡ những hồn ma trong qu� khứ, từng sống nơi đ�y từ xa xưa, y như việc gặp gỡ những người c�ng thời đại với m�nh. Trong � nghĩa n�y, t�c giả đ� đ�ng vai tr� của kẻ si�u độ cho c�c vong hồn (deuteragonist), c� mặt trong những bản tuồng N�. Người ấy thường xuất hiện dưới dạng thầy tăng v�n du khơi gợi chuyện những hồn ma trong qu� khứ tại c�c địa phương suốt bước đường m�nh đi. Như vậy, Bash� kh�ng chỉ l� du kh�ch trong c�i nghĩa địa l� của n� m� c�n trong chiều hướng lịch sử nữa. �ng l� một linh m�i (c� đồng, medium) gọi hồn người chết v� c�c biến cố đ� qua l�n gặp độc giả. V� dĩ nhi�n, những h�nh ảnh họ nh�n thấy đều tập trung về một hướng: tất cả đều gợi ra vẻ đẹp v� nỗi buồn của thi�n nhi�n nguy�n sơ cũng như những người con người tiền cận đại ngoan cố sống theo cuộc sống của m�nh. Nh�n v� ng�n ngữ tuồng N� cần c� nhiều chất thơ v� t�nh gợi � để gi�p kh�n giả ảnh tượng h�a cuộc sống dưới đ�y mồ, ng�n ngữ của Đường m�n miền Bắc cũng giản dị minh bạch nhưng đầy ẩn dụ v� gợi h�nh, gi�p cho độc giả chia sẻ được với t�c giả kinh nghiệm của �ng, tr�n thực tế cũng như trong cảm x�c. Những đoạn văn của n� đầy dẫy h�nh ảnh đến từ gi�c quan (sensory images). Hầu hết c�c c�u văn đều ngắn v� sắc n�t, �t khi thấy c� một tiếp-tục-từ n�o nằm giữa ch�ng. Đ�i khi c� hai hay hơn những c�u hay đoạn c�u được sắp cạnh b�n nhau, giữa ch�ng chỉ mỗi một chữ �to� (v�, and)) duy nhất l� mối gi�y li�n kết. Thường c� một haiku xuất hiện ở giữa hay cuối đoạn văn xu�i, tuy chẳng được giải th�ch chi nhiều nhưng c�i l�-g�ch t�nh cảm (emotional logic) giữa ch�ng th� phải n�i l� trọn vẹn. T�m lại, ng�n ngữ của du k� Đường m�n miền Bắc c� những phẩm chất tương đương với c�c b�i haibun đẹp nhất của Bash�. Du k� n�y v� vậy c� thể được đ�nh gi� như tập hợp của 50 b�i haibun gi� trị nhất.
Giới thiệu v�i đoạn ti�u biểu của Đường m�n miền Bắc (phần dịch bổ t�c do NNT để minh họa ch�nh văn của Ueda)
M�o đầu du k� (Jobun 序文) Ng�y, th�ng[74], mu�n đời vẫn l� kh�ch qua đường[75]. Năm cũ ra đi, năm mới đến nhưng phận ch�ng c� kh�c g� c�i th�n lữ kh�ch. Đối với người l�i đ� suốt đời mưu sinh tr�n s�ng nước hoặc người m� phu dắt h�m thiếc ngựa đến gi�, mỗi ng�y đ� l� một chuyến đi, họ lấy c�i cuộc đời v� định l�m nơi thường tr� đấy th�i. Xưa nay, những người chọn cuộc đời tao nh� như L� Bạch, Đỗ Phủ, Saigy� (T�y H�nh), S�gi (T�ng Kỳ)[76]... phần nhiều đều bỏ m�nh tr�n bước đường du lịch. Chẳng biết từ dạo n�o, khi ta nh�n đ�m m�y tr�i giạt theo l�n gi� mời mọc, bỗng chạnh l�ng viễn phương, n�n bước ch�n đ� quanh quẩn tr�n những b�i biển xa x�i nơi cuối đất[77]. M�a thu qua, ta mới về nghỉ thư giản �t l�u trong t�p lều tr�c m�i[78] b�n d�ng s�ng Sumida. Khi năm mới bắt đầu v� l�c nh�n l�n trời thấy sương lam đ� chuyển m�a v�o tiết sơ xu�n, lần n�y ta muốn vượt cửa quan Shirakawa (Bạch H�)[79] để nối d�i bước ch�n đến v�ng Michinoku (Lục �o)[80]. Theo tiếng gọi của �ng Thần C�m Dỗ (Sozorogami) để được nghe thấy th�m những điều mới mẻ, l�ng ta tưởng như đi�n loạn. Tưởng rằng cả vị Thần Đi Đường (D�sojin) cũng ch�o k�o m�nh, ta c�ng kh�ng giữ nổi b�nh tĩnh. Ta mới v� chiếc x� cạp b� ch�n đi đường đ� r�ch, thay quai n�n l� cũ, ch�m cứu huyệt Tam L� [81] vv... Trong khi sửa soạn mọi thứ cho chuyến h�nh tr�nh th� h�nh ảnh mảnh trăng tr�n ch�m đảo Matsushima đ� b�m chặt t�m tr� mất rồi. Ta b�n nhường Am Bash� cho người kh�c v� về tr� tạm trong gia trang của Sampuu. L�c ấy ta c� l�m được c�u thơ sau :
Kusa no to mo
D� l� liếp nh� cỏ, Để kỷ niệm, ta d�ng n� như một c�u hokku (c�u mở đầu) l�m th�nh t�m c�u thơ tựa đề cho ch�m renku (thơ nối vận) rồi d�n n� l�n cột c�i am cũ.
C�nh đồng thu C�nh đồng Nasu (Nasuno, 那須野) V� c� người quen sống ở một nơi t�n Kurobane tr�n c�nh đồng Nasu[84]n�n ta mới từ Nikko băng qua đồng, theo lối tắt để t�m đến nơi. Trong khi nhắm một l�ng th�n xa xa ph�a trước để tiến bước th� trời chợt đổ mưa v� ng�y cũng đ� xế b�ng. Ta b�n ngủ đỗ ở ng�i nh� một người n�ng phu, rồi khi vừa rựng s�ng lại bắt đầu tiếp tục đi bộ giữa c�nh đồng. Ở đấy l�c đ� c� một con ngựa đang được thả ăn. Ta b�n kể khổ với người đ�n �ng đang cắt cỏ v� muốn xin mượn ngựa để đỡ mỏi ch�n. Tuy l� kẻ l�m ăn nơi ruộng rẫy, anh ta thực c� t�nh người v� mới nghe nhờ xong, anh đ� bảo : � Ối, c� chi n�o ! B�y giờ t�i kh�ng thể bỏ việc m� đi chỉ đường, c�n để b�c l� người lần đầu tới xứ n�y phải lạc lối t�i cũng mang tội, th�i th� b�c cứ lấy ngựa m� cưỡi, đến chỗ ngừng được lại trả n� về đ�y �. Thế rồi anh cho ta mượn ngựa. C� hai đứa trẻ chạy theo đu�i. Một em l� g�i tr�ng rất kh�u khỉnh, t�n b� l� Kasane. Đ� l� một c�i t�n �t ai đem đặt nhưng nghe cũng dễ thương. Sora b�n c� b�i thơ vịnh rằng :
Kasane to wa
T�n em Kasane, Chẳng bao l�u, ch�ng t�i đ� đặt ch�n đến chỗ c� l�ng x�m, b�n giắt tiền mướn ngựa tr�n y�n rồi trả ngựa lại.
Hoa nữ lang (Nadeshiko) C�y liễu nh� sư v�n du (Yugy�yanagi, 遊行柳) Dưới b�ng c�y liễu nh� sư v�n du [86], ph�p sư Saigy� đ� vịnh b�i thơ nổi tiếng sau đ�y:
Michi no be ni
B�n vệ đường đ�, C�y liễu nằm ven l�ng Ashino, nay vẫn thấy ở b�n bờ ruộng. Chức quan thuộc Bộ Hộ họ Mỗ quản l�nh khu vực [87] c� lần cho biết �ng mong ta thể n�o cũng n�n đến xem một lần khi c� dịp. Ta thắc mắc kh�ng hiểu n� nằm ở nơi đ�u v� vẫn định bụng phải ngắm cho được th� ai ngờ h�m nay, lại đang đứng tựa dưới b�ng r�m của c�y liễu ấy:
Ta ichimai
Cấy vừa xong thửa mạ,
Liễu Cửa quan Shirakawa (Shirakawa no seki,白河の関 ) Trong t�m trạng bất an của cuộc lữ h�nh kh�ng v� một cớ r� rệt khiến l�ng bồn chồn, ta đ� tiến gần đến cửa quan Shirakawa.L�c ấy, ta mới cảm thấy l�c n�y mới thực sự l� du lịch. Ng�y xưa, tướng Taira no Kanemori[89] khi đến nơi ấy, đ� vịnh một b�i thơ b�y tỏ l�ng cảm kh�i v� nhờ người nhắn tin về kinh đ�. Ta nghĩ đ� l� một điều kh�ng c� chi th�ch đ�ng hơn. Cửa quan Shirakawa, một trong ba h�ng quan của miền Đ�ng, ai l� tao nh�n mặc kh�ch đều quan t�m đến n�. Họ đ� để lại biết bao nhi�u l� thơ đề vịnh n�i l�n t�m t�nh của m�nh. Hồi tưởng lại b�i thơ của tăng N�in[90] viết về tiếng gi� thu, b�i thơ của tướng Yorimasa[91] vịnh l� đỏ, ta ngẫng đầu nh�n những ngọn c�y xanh hiện ra trước mắt. Cũng mang m�u trắng của hoa �u�[92](hoa m�o) trong cổ ca, những c�nh hoa gai nở chen v�o ch�ng l�m ta cảm thấy m�nh như đang như bước đi giữa tuyết. Ng�y xưa quan đại phu Takeda Yukimasa[93] đến cửa quan n�y, v� muốn tỏ l�ng th�nh k�nh với b�i thơ của N�in, đ� sửa lại �o m�o chỉnh tề rồi mới d�m đi qua. Đ� l� sự t�ch đ� được Fujiwara no Kiyosuke[94] ghi lại trong t�c phẩm Fukuro S�shi. Sora b�n c� thơ:
U no hana wo
Điểm một v�ng hoa u, Tiểu quốc Hiraizumi (Hiraizumi,平泉) Vinh hoa của ba đời d�ng họ Fujiwara[95] chỉ l� một qu�ng thời gian ngắn như giấc mộng. Ng�y nay khu vực Hiraizumi trở th�nh hoang phế, dấu t�ch của đại m�n th�nh phủ ng�y xưa chỉ c�n c�ch ta mỗi một dặm. Phủ đệ nơi Fujiwara Hidehira từng ở nay trở th�nh ruộng nương, c�n lưu lại chăng l� Kinkeizan (Kim K� Sơn) nghe l� ngọn đồi �ng cho đắp n�n. Trước t�n ta l�n Takadachi ( phủ th�nh tr�n cao)[96] nơi Yoshitsune[97] từng cư ngụ, nh�n xuống thấy d�ng Kitakami đang chảy. S�ng n�y bắt nguồn từ v�ng Nanpu v� l� một con s�ng lớn. C�n s�ng Koromogawa th� chảy quanh phủ th�nh Izumi, nơi xưa l� nơi Izumi no Sabur� Tadahira (em trai Yasuhira) đ� sống. Dưới ch�n th�nh ấy, d�ng Koromo hợp lưu với d�ng Kitakami.Dấu phủ cũ của Yasuhira th� ở b�n kia bờ Koromo, ngăn c�ch với Kita no seki (cửa quan ph�a Bắc), được dựng ra như muốn bảo vệ chặt chẽ lối ra ph�a nam của n�, ph�ng kẻ man di (Ezo) x�m nhập. D� vậy, Yoshitsune với những nghĩa binh ki�u dũng do �ng tuyển mộ đ� bị v�y trong th�nh Takadachi n�y. Chiến đấu một c�ch anh h�ng đấy nhưng rồi c�ng danh của họ cũng ti�u tan như một giấc mơ ngắn ngủi. B�y giờ dấu t�ch đ� đ� bị v�i trong đ�m cỏ m�a hạ mọc tr�n lan. �Quốc ph� sơn h� tại. Th�nh xu�n thảo mộc th�m�, Bồi hồi nhớ lại c�u thơ L�o Đỗ, ta b�n cởi n�n, ngồi xuống nghỉ ch�n, v� cứ thế, nhỏ giọt lệ ngậm ng�i việc xưa.
Natsukusa ya
Lớp cỏ d�y m�a hạ,
Hồn ma của Tướng Yoshitsune trong vở N� nhan đề Yashima Ch�a Rikushaku (Rikushakuji, 立石寺) Trong v�ng Yamagata c� một ng�i ch�a n�i t�n Rikushakuji (Lập Thạch Tự). H�nh như do ng�i Jikaku daishi (Từ Gi�c đại sư)[98] khai sơn, l� chốn thanh u kh�ng đ�u s�nh được. Theo lời khuy�n của mọi người, ta kh�ng thăm đầm Obana nữa m� đi ngược về ph�a tr�n, nhắm hướng ch�a Rikushaku. Đoạn đường d�i độ bảy ri (l�). V� h�y c�n thời giờ trước khi mặt trời khuất b�ng, giữ chỗ ở nh� trọ trong x�m dưới ch�n n�i xong, ta leo l�n thăm tăng đường tr�n đỉnh. Địa h�nh nơi đ� c� những tảng đ� lớn xếp chồng l�n nhau, qua nhiều năm th�ng, c�y cối mọc um t�m. Đất v� đ� đ� bị r�u bao phủ, những ng�i ch�a con x�y tr�n nền đ� đều đ�ng cửa im l�m. Đi v�ng theo mặt ghềnh, n�i đ�ng hơn l� b� tr�n đ�, ta tới được Phật điện để tham b�i. Cảnh sắc chung quanh v� c�ng đẹp đẽ v� thanh tĩnh l�m ta kh�ng khỏi ngạc nhi�n. Lạ thay, mọi thứ vướng bận l�ng ta đều như rủ sạch.
Shizukasa ya
Tịch mịch quạnh hiu sao, Đầm Kisagata (Kisagata, 臓潟) Cho đến nay, ta từng được du ngoạn biết bao nhi�u nơi sơn thanh thủy t� nhưng b�y giờ phong cảnh đầm Kisagata lại th�i th�c l�ng m�nh muốn l�n đường.Từ cảng Sakata tiến về ph�a bắc chỉ c� 10 ri (l�), khi ta đến một nơi t�n Shiogoshi[100], ng�y đ� ngả b�ng chiều, gi� triều mặn bắn tung c�t l�n v� mưa rơi m� mịt, che khuất cả ngọn n�i Ch�kaisan (Điểu Hải Sơn). Như cho tay m� mẫm trong b�ng tối, ta thử h�nh dung cảnh sắc đẹp đẽ hiện đang v�i trong cơn mưa v� phỏng đo�n khi mưa tạnh n� sẽ ra thế n�o. Vừa hồi tưởng đến những c�u thơ trong b�i T�y Hồ [101]của T� Đ�ng Pha, ta lom khom chui v�o căn lều thấp l� t� của một người đ�nh c�, chờ cho mưa tạnh. Ng�y h�m sau trời bất chợt hửng nắng, vầng dương lại l� dạng, ta mới l�n thuyền ở Kisagata. Trước ti�n neo thuyền gh� l�n đảo N�in, thăm vết t�ch chốn xưa ph�p sư đ� 3 năm sống đời ẩn dật, thế rồi qua bờ b�n kia, leo l�n đất liền, nơi c� c�y anh đ�o gi� m� ph�p sư Saigy� cũng từng ng�m vịnh:
Kisagata no sakura wa
Những đ�a anh đ�o, B�y giờ c�y anh đ�o gi� ấy h�y c�n đ� như thể lưu lại kỷ niệm của ph�p sư. B�n bờ nước c� một ng�i lăng, người ta bảo đ� l� mộ Ho�ng Hậu Jinguu (Thần C�ng)[102]. Lại biết th�m t�n ng�i ch�a ở đ� l� Kanmanchuji (Can M�n Ch�u Tự)[103]. Cuốn r�m l�n v� ngồi xuống bồ đo�n để ngắm , th� phong cảnh cả một v�ng Kisagata đ� ngập đầy đ�i mắt. Ph�a nam, ngọn Ch�kaisan như thể đứng chống trời, b�ng của n� in xuống d�ng nước nơi cửa s�ng, ph�a t�y l� một cửa quan hiểm trở chắn ngang tầm mắt, ph�a đ�ng c� x�y một con đ� nối với tuyến đường đi Akita, phi� bắc đối mặt với biển. Nơi s�ng từ tr�ng khơi đ�nh v�o cửa s�ng mang t�n Shiogoshi. Cửa s�ng rộng độ một ri (l�), hao hao như ở Matsushima vậy. Kh�c chăng l� ta cảm thấy cảnh vật Matsushima dường như s�ng sủa tươi cười, trong khi Kisagata th� lại đắm ch�m trong tư lự . C� thể n�i th�m l� c� quạnh bi ai. Kh�ng khỏi li�n tưởng đến một trang mỹ nh�n đang c� nỗi thương t�m!
Kisagata ya
Đầm Kisagata
Tượng cao tăng v� nh� thơ lớn Saigy� Đường về Echigo (Echigo no michi, 越後路 ) Chưa cạn hết t�m t�nh với những người bạn ở Sakata, ta h�y c�n luyến tiếc, nhưng th�ng ng�y chồng chất, đ�nh phải rời ch�n. Lại cất bước lữ h�nh, nhắm hướng bầu trời m�y giăng của miền Hokuriku đi tới. Cứ nghĩ đến qu�ng đường trước mặt c�n xa m� l�ng nằng nặng. Nghe n�i đến được thị trấn Kanazawa xứ Kaga phải 130 ri (l�) nữa cơ. Vượt cửa quan Nezu l� đạp được ch�n l�n đất Echigo, sau đ� th� đến cửa quan Ichiburi trong xứ Etchuu.Trong suốt 9 h�m h�nh tr�nh, v� n�ng bức v� mưa nhiều, sức lực ta kh�ng mấy kh� n�n ngả bệnh, kh�ng sao thong thả cầm lấy b�t viết nhật k� đi đường.
Fumizuki ya
Th�ng bảy th�ng mưa Ng�u,
Araumi ya
B�n biển gầm s�ng dữ, B�i Iro no hama (Iro no hama, 種の浜) Ng�y 16 th�ng 8, trời quang đảng, cho n�n ta định đi nhặt masuo, loại ốc con từng được ph�p sư Saigy� nhắc đến trong một b�i waka xưa, n�n mới lấy thuyền ra b�i Iro. B�i n�y c�ch Tsuruga độ 7 ri (l�) bằng đường biển, thuyền nhờ gi� thuận, chẳng bao l�u đ� đến nơi.Tr�n b�i Iro chỉ c� mấy t�p lều ọp ẹp của ngư phủ nằm b�n cạnh một m�i ch�a Ph�p Hoa T�ng tịch mịch. Đến b�n ch�a đ�, nhấp ngụm tr�, h�m bầu rượu, nhưng phong cảnh c� li�u của cả một v�ng thấm đậm v�o người l�m ta se sắt con tim.
Sabishisa ya
Ở đ�y buồn c� quạnh,
Nami no ma ya
Giữa một v�ng s�ng biếc, (Hết phần minh họa do NNT) Phương ph�p �nhảy ph�c qua� (leap) d�ng trong haibun dường như đ� được khai triển để trở th�nh một cấu tr�c thống nhất cho to�n bộ du k�. Tr�n bề mặt, cấu tr�c thống nhất được Đường m�n miền Bắc l� sự thống nhất theo thứ tự thời gian: những ph�n đoạn m� tả nơi chốn v� nh�n vật đ� được sắp xếp theo một trật tự t�y từng bước ch�n gặp gỡ của Bash�. Thế nhưng, như ch�ng ta từng thấy, �ng tự cho ph�p m�nh hết sức thoải m�i trong sự chọn lựa những người v� những nơi �ng muốn đề cập tới. Trong khi ti�u chuẩn cơ bản l� chủ trương muốn đề cập, nh� thơ h�nh như cũng kh�ng bỏ qua những yếu tố của cấu tr�c. L�c chọn lựa tư liệu, �ng đ� nghi�n cứu t�nh chất của từng ph�n đoạn v� cố gắng sao cho ch�ng được h�i h�a trong sự kế tục v� bổ t�c cho nhau. Kết quả l�, giữa hai ph�n đoạn b�n ngo�i dường như li�n tục v� thứ tự thời gian của n�, b�n trong đ� trải qua một bước �nhảy ph�c�. Chỉ đơn cử một hai th� dụ. Trong phần đầu của du k�, ph�n đoạn n�i về Yashima đ� được nối tiếp bằng ph�n đoạn n�i về Nikk�. Đoạn đầu đề cập tới một n�ng c�ng nương trong truyền thuyết đ� chịu cho lửa thi�u để tỏ l�ng trung trinh với chồng m�nh; ph�n đoạn sau n�i về �ng chủ qu�n c� c�i t�n hiệu l� ��ng Phật� ca ngợi t�nh trung trực của �ng. D� kh�ng thấy Bash� c� lấy một lời giải th�ch, khi đọc n�, ta thấy �ng đ� v� t�nh l�m một bước �nhảy ph�c qua� để nối đoạn n�y với đoạn kia. Cũng vậy, những đoạn n�i về Hiraizumi tr�nh b�y cảnh nh� thơ đứng giữa một v�ng hoang t�n đổ n�t v� chạnh nhớ qu� sứ v�ng son của mảnh đất n�y, đ� theo sau một ph�n đoạn m� tả �ng đ� một m�nh thất thểu đi qua những c�nh rừng để cuối c�ng thấy trước mặt m�nh hiện ra bến cảng tr� ph� t�n gọi Ishinomaki. Ph�n đoạn n�i về Kanazawa kể lại chuyện Kosugi Issh� (1653-1688), một người trẻ tuổi c� tấm l�ng với thi ca đ� l�a bỏ c�i đời v�o m�a đ�ng rồi; n� đ� được đặt đằng trước ph�n đoạn n�i về chiến tướng Sanemori, người samurai gi� nua đ� can đảm sống theo giới luật của tập đo�n v� sĩ thời trung cổ v� bị giết chết trong tư thế xứng đ�ng như một vi�n tướng trẻ. V�i học giả Nhật Bản b�nh luận rằng Đường m�n miền Bắc c� cấu tr�c của một renku (li�n c�). Nếu x�t bằng những th� dụ vừa kể, ch�ng ta thấy nhận x�t của họ c� phần n�o x�c đ�ng.Cũng như hai c�u thơ trong một b�i renku gắn b� được với nhau một dạng thi ca độc đ�o, hai ph�n đoạn trong du k� mỗi b�n t�c động đến b�n kia v� tạo n�n được một chủ đề hay một bầu kh�ng kh� đặc th� của ch�ng - chủ đề v� kh�ng kh� đ� sẽ c�n biến thi�n một ch�t khi c� ph�n đoạn thứ ba tiếp nối v�o.
Bash� v� đệ tử th�p t�ng �ng tr�n bước viễn du Năm mươi b�i haibun d�i ngắn kh�ng tương xứng l�m th�nh Đường m�n miền Bắc đ� được x�y dựng bằng một c�ch tưởng lỏng lẻo nhưng tr�n thực chất, ch�ng c� một cấu tr�c gắn b� r� rệt. Dĩ nhi�n điều đ� kh�ng c� nghĩa l� n� thiếu t�nh đa dạng (variety). Cũng như c�c th�nh vi�n-t�c giả (co-authors) của renku cố t�nh kết hợp với nhau những chủ đề trong phạm vi rộng lớn như thi�n nhi�n, đời sống đ� thị, t�nh y�u, t�n gi�o, lữ h�nh v.v... trong du k� của �ng, Bash� cũng, khi th� tả lại phong cảnh cảnh đẹp của bờ biển v�ng Đ�ng Bắc, khi th� quay sang b�n về đến những nh�n vật đ�ng lưu � m� �ng gặp, khi th� b�y tỏ l�ng t�n k�nh với thần linh được thờ phượng nơi những v�ng �ng đi qua. Đ�i khi, �ng c�n nhận ra ngay rằng đ�n b� v� trẻ em của v�ng Đ�ng Bắc đ� đem đến cho phong cảnh to�n bộ u �m của v�ng n�y một số sắc m�u s�ng sủa. Đ� l� ph�n đoạn đạt được hiệu quả lớn nhất đặt ở cuối du k�: sau một ng�y m�n ch�n tr�n bờ biển Bắc, nh� thơ đ� gặp hai n�ng con g�i h�t rong trong lữ qu�n �ng gh� trọ:
Hitotsuya ni
Qua đ�m m�nh chung nh�, C�u hỏi Bash� đ� thực sự d�ng thủ ph�p renku hay kh�ng thật kh�ng đ�ng đặt ra ở đ�y. Đường m�n miền Bắc đ� c� sự thống nhất trong t�nh đa dạng v� t�nh đa dạng trong sự thống nhất, những phẩm chất l�m cho n� c� c�i danh bất tử l� một trong những du k� tinh tươm nhất của Nhật Bản. Sau chuyến lữ h�nh ghi lại trong Đường m�n miền Bắc, Bash� đến tr� ch�n tại nh� của một số bạn b� v� đệ tử chung quanh Ky�to, Nara v� hồ Biwa. Một trong những bến dừng ch�n h�i l�ng nhất của �ng l� một nếp tranh ở v�ng Saga mang t�n Ng�i nh� quả hồng rụng, m� Kyorai đ� d�nh cho thầy m�nh. Trong Nhật k� Saga, �ng ghi lại cuộc sống 15 h�m ở đ�y. 6- Nhật k� Saga (Saga Nikki, 嵯峨日記, 1691): Kh� l�ng xếp loại Nhật k� Saga như một du k� th�ng thường m� tả cuộc lữ h�nh của t�c giả nơi n�y đến nơi kh�c, ng�y n�y qua ng�y kh�c. Nếu như trong những nhật k� (du k�) trước của �ng, thứ tự thời gian được ghi lại lơi l� th� nay, mỗi đoạn đều c� để lại ng�y th�ng tỉ mỉ b�n tr�n, điều kiện một tập nhật k� th�ng thường phải c�. Về những phương diện kh�c, Nhật k� Saga cũng kh�c với những nhật k� (5 du k�) vừa kể của Bash�. Bắt đầu với nhận x�t: r� r�ng t�c giả l� một lữ kh�ch v� đ�y l� tập nhật k� của một lữ kh�ch d� người ấy đang ở nguy�n một chỗ. Thực ra, Bash� c� l�m hai chuyến đi ngắn trong 15 h�m ở Saga để viếng một ng�i ch�a v� ng�i mộ của một b� ho�ng phi cũng như ngắm phong cảnh m�a h� từ tr�n thuyền ở v�ng b�n nơi �ng ở. Tập nhật k� cũng ghi lại c�i m� ta c� thể gọi l� những cuộc du h�nh trong tưởng tượng: một buổi s�ng, Bash� trầm tư về cuộc đời của Saigy� v� ng�m nga một v�i c�u thơ của vị danh tăng, hay một đ�m, �ng đ� nằm mơ thấy Tokoku[110], người học tr� y�u vừa chết năm trước. Ngo�i ra ta c�n biết rằng tin tức b�n ngo�i cũng thường xuy�n đến nơi �ng ở qua những l� thư hay những nh�n chứng: một đệ tử từ Edo cho biết anh ta vừa viếng Am Bash�, một đệ tử kh�c đến thăm thầy v� kể cho �ng nghe chuyến du ngoạn xem hoa anh đ�o tr�n n�i Yoshino. Theo những g� ghi trong nhật k�, hầu như mỗi ng�y Bash� đều c� kh�ch: Kyorai, Sora, vợ chồng Bonch�[111], một samurai hay một nh� sư Phật gi�o đ� li�n tiếp đến thăm �ng. N� cũng c� hiệu quả như một chuyến lữ h�nh m� Bash� đ� l�m để đi gặp người n�y người nọ. Trong trường hợp n�y, ở Saga, th� những người kh�c nhau ấy lại đến t�m �ng. Điều quan trọng hơn cả trong Nhật k� Saga l� n� giống c�c du k� của �ng về mặt đề t�i. Chủ đề của n� đ� được gợi ra trong phần đầu của nhật k�, bắt đầu ghi ch�p kể từ ng�y 18 th�ng tư năm ấy. Sau một kh�c ngắn để tr�nh b�y t�p lều, nơi ăn chốn ở của m�nh, đoạn văn dẫn đến một kết th�c: �Ta qu�n đi sự ngh�o t�ng của m�nh v� sung sướng hưởng một cuộc sống ch�y lười, thư th�i nơi đ�y�. Nội dung của nhật k� chẳng qua để khẳng định tuy�n bố n�y, n� tr�nh b�y một cuộc đời ch�y lười nhưng thư th�i c� nghĩa l� l�m sao. Tất cả những sự kiện xảy ra dưới m�i lều l� những đoạn đời kh�c nhau của cuộc sống đ�. T�c giả đ� tỏ ra hạnh ph�c c�ng cực khi đứng ở b�n ngo�i t�p lều v� những b�i haiku kiểu như:
Chim cuốc
Te wo uteba
Tiếng vỗ b�n tay ta, �ng tỏ ra lắng dịu v� nghi�m trang hơn khi, v�o giữa đ�m khuya, ngắm bụi tre b�n cạnh nh� v� soạn ra vần haiku:
Hototogisu
Tiếng cuốc đ�u vọng tới, Trong một tiết mục đ�ng l� l� bi đ�t, sầu thảm, �ng vẫn kh�ng thiếu h�i hước, như khi viếng mộ của b� ho�ng phi, người đ� tự s�t v�o thế kỷ 12:
Uki fushi ya
Định mệnh đ�ng buồn thay, Ng�i mộ của ho�ng phi nằm trong l�m tre, nơi đ�y mọc ra nhiều gốc măng. � tưởng xem sự sống tiếp nối bằng c�i chết l� điều kh�ng ai tho�t được, nơi đ�y đ� được nối kết với h�nh ảnh những gốc măng, quen thuộc với đời sống hằng ng�y. Nh� thơ đ� đạt đến sự b�nh y�n thanh thản cho d� khi tạo n�n h�nh ảnh ấy, �ng đ� ngắm ng�i mộ của ho�ng phi đ�ng y�u với tất cả niềm thương cảm cho số phận hẩm hiu của b�. Sự b�nh y�n thanh thản ấy l� cơ sở của tất cả những tiết mục nằm trong nhật k� n�i về cuộc sống trong t�p lều đ�. Khi t�c giả c� chủ đ�ch viết như thế trong đầu rồi, Nhật k� Saga trở th�nh một t�c phẩm văn học với một chủ đề ri�ng biệt, kh�ng c�n l� k� sự g�p nhặt những g� đ� xảy ra trong một ng�i nh� hay trong một qu�ng thời gian n�o đ� nữa. Thực vậy, Bash� tỏ ra �ng đ� chọn lựa sự kiện n�o cần phải ghi ch�p v� tập trung v�o những sự kiện mang đến hiệu quả lớn nhất cho việc tr�nh b�y chủ đề m�nh đặt ra. �ng cũng đ� cố gắng duy tr� t�nh nhất tr� của cấu tr�c: phần đầu được viết với một giọng văn xu�i h�nh thức v� thoải m�i; phần giữa bao tr�m l�n mọi thứ đề t�i với một thể văn tự do, c� cả văn xu�i lẫn thơ h�a quyện v�o nhau; phần ch�t t�m tắt nội dung với một giọng văn trầm tĩnh hơn. Đại kh�i th� tất cả như đi theo cấu tr�c ch�nh của một renku th�ng thường. Thế nhưng, dường như tập nhật k� Bash� để lại cho ch�ng ta kh�ng phải dưới h�nh thức cuối c�ng của n�. Người ta tự hỏi một l� Bash� chưa c� dịp sửa lại một lần ch�t hoặc bản thảo định h�nh đ� bị thất lạc. Nhưng d� l� do l� thế n�o đi nữa, ta cũng thấy l� Nhật k� Saga c� đ�i ch�t bất cập như thiếu phong ph� trong nội dung, chưa đủ thanh lịch trong văn phong v� cần c� th�m tinh tế trong b�t ph�p. Đ� l� chưa n�i đến việc thiếu một sự qu�n b�nh ảo diệu. Tất cả những yếu tố đ� từng được pha trộn vừa vặn đẹp để l�m n�n Đường m�n miền Bắc.
Bệnh viện Đại học Chiba Nguyễn Nam Tr�n Cập nhật ng�y 24/05/2014 Tư liệu tham khảo 1) Ueda, Makoto, Bash�, The Master Haiku Poet Matsuo, 1970, Kodansha International Tokyo - New York - London, Paperback Edition in 1980. 2) Hori, Nobuo, Zuchinban Bash� Zenku, 2004, Sh�gakukukan, Tokyo. 3) Akatsuka Tadashi v� 49 bi�n tập vi�n, Nihon koten bungaku meich� no s�kaisetsu (B�nh giảng chung về những trứ t�c văn học cổ điển nổi tiếng) Nh� xuất bản Jiyuu kokuminsha, Tokyo. [1] C�n được biết dưới t�n haikai kik� (b�i h�i kỷ h�nh , 俳諧紀行). [2] Việc dịch t�n c�c t�c phẩm l� t�y thuộc v�o � kiến mỗi người, chỉ c� nội dung t�c phẩm l� đ�ng kể. Đ�y chỉ l� c�ch dịch của người viết.V� dụ nơi đ�y Ueda đ� d�ng tựa tiếng Anh The narrow road to the Deep North, từ mượn của một nh� nghi�n cứu kh�c, Yuasa Nobuyuki.. [3] The Records of a Weather�s Exposed Skeleton (tựa đề tiếng Anh d�ng bởi Yusa Nobuyuki, Ueda Makoto ...). [4] A Visit to the Kashima Shrine (như tr�n) [5] The Records of a Travel-Worn Satchel (như tr�n). [6] A Visit to Sarashina Village (như tr�n) [7] The Seashell Game (như tr�n) [8] The Saga Diary (như tr�n) [9] An Essay on the Unreal Dwelling (như tr�n) [10] The House of Fallen Persimmons (như tr�n) [11] Saga nay nằm gần trung t�m th�nh phố Ky�to. L� một thắng cảnh được du kh�ch bốn phương y�u chuộng với Dogetsukyo (Độ Nguyệt Kiều) thơ mộng bắt qua d�ng Hotsugawa, chi lưu của s�ng �i, v� những con đường thanh vắng dưới v�m tr�c. [12] Ng�i nh� mang t�n �Nh� quả hồng rụng�, ở Sagano gần Ky�to của Kyorai, học tr� của Bash�. Kyorai mời �ng đến ở v�o năm 1691. Nơi đ�y nh� thơ đ� viết t�c phẩm Saga nikki (Nhật k� Saga). [13] Sora 曽良(1649-1710), t�n thật l� Iwanami Masataka 岩波正字, t�c giả haikai v� cũng l� nh� thần đạo học thời Edo trung kỳ, đệ tử của Bash�. từng đồng h�nh với �ng trong chuyến đi l�n miền Oku năm 1689. [14] Etsujin 越人(1656-1735?), t�n thật l� Ochi Juuz� 越智十蔵, t�c giả haiku thời edo trung kỳ, đệ tử gần gủi của Bash� nhưng cuối đời, thơ nhuốm m�u cổ k�nh. Thường tranh luận về thi ph�p với c�c bạn đồng m�n như Shiko支考, Rosen露川. Biệt hiệu l� Etsujin (Việt Nh�n) v� sinh qu�n �ng l� v�ng Hokuetsu (Bắc Việt 北越) gần Niigata b�y giờ. Niigata v� v�ng phụ cận đặc biệt lắm tuyết, được gọi l� Yukiguni. [15] Người Nhật gọi thơ quốc �m l� ca hay c�. Thi �m chỉ thơ chữ H�n. [16] C�n đọc Kyoriku 許六 (1656-1715), t�n thật l� Morikawa Hakuchuu 森川百仲 t�c gia haiku thời Edo trung kỳ, đệ tử của Bash�. �ng vốn l� một phi�n sĩ (samurai) phi�n Hikone (tỉnh Shiga b�y giờ). �ng nhập m�n muộn (1692) l�c đ� 36 tuổi nhưng l� một người đ� nối được di ch� của thầy m�nh trong việc đ�o tạo nh�n t�i ở địa phương. Tiếc l� buổi v�n ni�n v� c� th�i độ cố chấp n�n trường ph�i kh�ng ph�t triển được nữa. [17] Kisoji 木曾路(Mộc Tăng lộ) c�n lại l� Nakasend� 中山道 (Trung sơn đạo) l� tuyến đường nằm trong v�ng n�i non ở miền trung đảo Honshuu. N� vốn đ� c� tự thời Vạn Diệp nhưng chỉ được tu sửa, lập nh� trạm cho lữ kh�ch v�o dưới thời Edo m� th�i. [18] T�n tiếng Anh: Pasania, chinquapin. Chuy (shii) 推l� một loại c�y cao d�ng v�o kiến tr�c, chế tạo vật dụng trong nh�. Thường mọc ở c�c v�ng n�i non ven biển. Th�ng năm, th�ng s�u, ra hoa nhỏ, th�nh ch�m v� nồng m�i hương. Quả c� thể ăn. [19] Nh�n vật kh�ng r� lai lịch h�nh trạng. [20] Mượn � Trang Tử. Con chim c�u c�nh yếu cười chim phượng ho�ng. � n�i người tầm thường th� sao hiểu được đại ch� của một nh�n vật lỗi lạc. [21] �ng về ngụ ở Am Bash� mới, cạnh nơi d�ng s�ng Hakozaki t�ch ra khỏi s�ng Sumida. [22] Đến từ thơ thu của Đỗ Phủ 杜甫(712-770): T�ng c�c lưỡng khai tha nhật lệ, C� chu nhất hệ cố vi�n t�m (Một chiếc thuyền con t�nh cũ buộc, Hai phen c�c nở, lệ xưa đầy). Hai c�u n�y cũng đ� gợi hứng cho Nguyễn Khuyến: Mấy ch�m trước giậu, hoa năm ngo�i, Một tiếng tr�n kh�ng, ngỗng nước n�o. [23] C�c tr� Sanpuu v� Sora th� ch�ng ta đ� biết nhưng �t ai r� về Kifuu v� Taisui dầu họ cũng đ� từng xướng họa với Bash�, nhất l� trong l�nh vực renku (li�n c�). [24] Đoạn văn n�y c� hơi hướng của t�c gia thời trung cổ Kamo no Ch�mei 鴨長明 trong H�j�ki方丈記 (Phương Trượng K�) khi �ng tả lại cuộc sống ẩn cư của m�nh trong v�ng rừng n�i Hino. (NNT).. [25] Trương T�i 張載 (1020-1077) nho gia thời Bắc Tống, tự l� Tử Hậu, người trấn Ho�nh Cừ 横渠 tỉnh Thiểm T�y. �ng chơi th�n với Nhị Tr�nh (anh em Tr�nh Di v� Tr�nh Hiệu) v� l� một trong những người khai s�ng ra Tống Học. T�c phẩm c�n để lại c� Dịch Thuyết, Ch�nh M�ng, Trương Tử To�n Thư. [26] Ho�i Tố 懐素, c� hai thuyết về năm sinh năm mất : 725-sau 785 hay 737- sau799, bậc đại sư về thư ph�p đời Đường, tự l� T�ng Ch�n 蔵真, họ Tiền 錢, l� một tăng sĩ. C� t�c phẩm �Thảo thư thi�n tự văn 草書千字文�. Li�n hệ với c�i t�n Hạo Nhi�n 浩然 như thế n�o th� người viết chưa r� (NNT). [27] Ki 記nghĩa l� văn b�t k� 筆記. Ueda cho biết c� một bản gọi l� Genjuuan no Fu (幻住庵の賦 Huyễn Tr� Am ph�) v� cũng được viết với một văn phong tinh tế v� ho�n hảo. Ph� 賦 th� c� nhiều chất thơ hơn k�. Thế nhưng c�c học giả Nhật Bản ng�y nay hầu như cho rằng đ� l� một b�i b�t k� (essay) thay v� một �ng thơ (poem). B�i ph� đ� được đăng trước đ� trong thi tập �o tơi cho khỉ (Sarumino 猿蓑) nhưng kh�ng phải l� bản được viết cuối c�ng. [28] Kyorai 去来(1651-1704) tức Khứ Lai, t�n thật l� Mukai Kyorai 向井去来, đệ tử gần gủi của Bash� v� l� một nh� thơ haiku lớn thời Edo trung kỳ. Sinh trong một gia đ�nh thầy thuốc. Đ� c�ng đồng m�n bi�n tập nhiều t�c phẩm của thầy, đặc biệt để lại Ghi ch�p của Kyorai (Kyorai sh�去来抄), trong đ� �ng thu thập những lời ph�t biểu cụ thể của thầy đ�nh gi� c�c b�i haiku v� n� đ� trở th�nh t�c phẩm cơ sở để t�m hiểu l� luận thơ Bash�. [29] Theo c�c thi thoại, Bạch Cự Dị v� Đỗ Phủ đều v� qu� chăm l�m thơ m� th�n x�c mệt mỏi hom hem. [30] C�c ph� từ (adverb), tiếp tục từ (conjunction), tiền tr� từ (preposition) vv...C� thể Ueda muốn n�i tới những tiếp tục từ như ya, những tiền tr� từ như wo..v� những tiếp vĩ ngữ khi chia động từ như te, keri, tari, ruru...những t�n th�n từ như kana..những trợ từ cường điệu như zo (NNT). [31] Ueda muốn n�i đến Saga Nikki, l� do sẽ được giải th�ch trong những trang sau. [32] C� thể Bash� muốn n�i đến những cuộc �khất thực h�nh cước� của du tăng thời xưa (NNT). [33] � n�i theo gương hay được sự hỗ trợ tinh thần từ h�nh động của họ. [34] Năm đầu ti�n ni�n hiệu Trinh Hưởng (1684-88). [35] Fujikawa 富士川, con s�ng ph�t nguy�n từ rặng Akaishi (nơi cao nhất 3198 m), hợp lưu với s�ng Fuefuki chảy qua địa phận hai tỉnh Yamanashi v� Shizuoka, kh�ng xa n�i Fuji. C�ng với Mogami (tỉnh Yamagata) v� Kumagawa (tỉnh Kumamoto) l� 3 s�ng nước xiết (tam đại cấp lưu) của Nhật Bản. [36] Thời Edo, đ�i k�m xảy ra li�n mi�n, th�m sưu cao thuế nặng, cha mẹ nhiều khi phải �đem con bỏ chợ� (hiện tượng sutego 捨て子、棄児) để bớt miệng ăn trong nh�. Xem th�m Gi�o tr�nh lịch sử Nhật Bản của NNT, đoạn n�i về x� hội thời Edo (tư liệu mạng) [37] Saru 猿c� thể hiểu l� khỉ (vi�n, 猿) hay vượn (hầu, 猴) nhưng trong văn chương cổ, thường d�ng với nghĩa sau. Ueda dịch l� monkeys nhưng � ở đ�y cho thấy Bash� đ� lấy cảm hứng từ điển cố Trung Quốc (Th�nh vi�n thực hạ tam thanh lệ, Thu hứng của Đỗ Phủ). Tương truyền, vượn c�i đi t�m con bị thợ săn bắn chết, h� thảm thiết rồi đứt ruột m� chết. [38] Sương m�a thu đồng nghĩa với t�c bạc v� mối sầu. L� Bạch c� b�i ngũ ng�n tứ tuyệt trong ch�m thơ Thu Phố Ca 秋浦歌: Bạch ph�t tam thi�n trượng. Duy�n sầu tự c� trường. Bất tri minh k�nh l�. H� xứ đ�o thu sương (NNT). [39] Tani Bokuin 谷木因(1646-1725), chủ nh�n gi�u c� sinh trong một gia đ�nh sống bằng nghề chở h�ng đường biển ở �gaki 大垣 (tỉnh Gifu). Bạn cũ của Bash�.C� lẻ cả hai đ� quen biết nhau từ thập ni�n 1660 khi c�ng l�n Edo học haikai. [40] B�nh nguy�n Musashi l� t�n cũ của Edo v� ngoại vi, nay l� T�ky� v� c�c v�ng phụ cận. [41] Cuồng c� 狂句l� c�u thơ v� t�m (� n�i kh�ng cần d� dặt) trong renga hay c�u ph�ng cuồng trong haikai. Tuy tất cả đều c� t�nh h�i hước nhưng cần ph�n biệt n� với với Ky�ka (Cuồng ca) v� Senryuu (Xuy�n liễu). Cuồng ca 狂歌 l� một thể thơ bỡn cợt vốn c� từ đời Vạn Diệp, l� loại thơ được xếp v�o mục Gish�ka (H� tiếu ca 戯笑歌) trong Man.y�shuu vả Haikaika (B�i h�i ca 俳諧歌) trong Kokin Wakashuu. Thời trung đại, n� đ� dấy l�n như một d�ng thơ diễu cợt chống lại Waka ch�nh thống. Thịnh h�nh một l�c v�o thời Edo sơ kỳ v� trung kỳ.C�n như Senryuu 川柳mang t�n người ph�t triển n� (Karai Senryuu, 柄井川柳) th� c� t�nh c�ch b�ng lơn v� ph�ng th�ch x� hội bằng cơ tr�, dựa v�o chơi chữ, được phổ biến trong đại ch�ng từ sau ni�n hiệu Bunka Bunsei (1804-1830). [42] � Ueda muốn nhắc đến b�i renku (li�n c�) 36 vận đ� đăng trong Saramino (�o tơi cho khỉ). Bash� đ� li�n ng�m với c�c cao đồ của �ng như Kyorai v� Bonch� v�o năm 1690 ở Ky�to, l�c �ng đang nghỉ mệt sau chuyến lữ h�nh d�i tr�n miền Bắc. Được xem như l� một renku th�nh c�ng nhờ t�i năng của 3 nh� thơ l�o luyện. [43] Đền thần đạo thờ c�c v� tướng ở v�ng Kashima, tỉnh Ibaraki, đ�ng bắc T�ky� v� Chiba. [44] Chắc Ueda muốn n�i phong cảnh hồ Kasumigaura 霞ケ浦, hồ thi�n nhi�n lớn thứ 2 Nhật Bản, chu vi rộng đến 120 km v� kh�ng xa Kashima, một th�nh phố cảng. Du kh�ch đến Nhật c� thể thấy từ tr�n phi cơ trước khi đ�p xuống s�n bay Narita. [45] �m chỉ Đỗ Phủ 杜甫trong đ�m ngũ đỗ ở ch�a Phượng Ti�n gần Long M�n. Nghe tiếng chu�ng sớm khi sắp thức dậy, �ng cảm thấy n� như đưa được người ta v�o c�i tĩnh t�m s�u lắng. [46] Bash� muốn n�i đến t�m trạng của b� Sei Sh�nagon 清少納言 ( 996-1025?) thấy ch�p trong một đoạn của t�y b�t Makura no S�shi 枕草子(Pillow Book, Ghi nhanh b�n gối) [47] Trăng ng�y m�a (harvest moon)? (NNT) [48] Cấp (Oi 笈) l� c�i tr�p đeo tr�n lưng (oi = 負い) của nh� sư h�nh cước đựng Phật cụ, �o quần �o, giấy mực v� b�t đũa. Bốn g�c c� ch�n đứng để dựng xuống v� nắp b�n tr�n mở ra đ�ng v�o.Tuy nhi�n �m oi 老い c�n c� nghĩa l� cũ kỹ n�n phải dịch l� Tr�p đeo lưng cũ. Kobumi 小文l� thếp giấy khổ nhỏ như tờ thư d�ng để ghi ch�p. [49] Những địa danh n�y đều l� �gối� thơ (uta-makura) tức phong cảnh gợi nguồn thi hứng, từng thấy nhiều lần trong Many�shuu (Vạn Diệp Tập) v� những t�c phẩm Waka kinh điển về sau. [50] Saigy� 西行(1118-1190), thi tăng v� nh� văn h�a lớn thời Heian hậu kỳ, nổi tiếng y�u thi�n nhi�n. [51] S�gi 宗祇(1421-1502), thầy dạy renga 連歌v�o thời Muromachi. Để lại Minase sangin hyakuin 水瀬三吟百韻 (Một trăm c�u ba người ng�m trước đền thờ Th�i thượng ho�ng Go -Toba ở Minase) một chuỗi thơ 3 người ng�m tả lại khung cảnh m�a thu. �ng l� nh� thơ c� tiếng l� đi nhiều. [52] Sesshuu 雪舟(1420-1506?), họa tăng thời Muromachi, một sự nghiệp hội họa phong ph�. C� Sansuich�kan 山水長卷 (Sơn thủy trường quyển, 1486) nổi tiếng. [53] Sen no Rikyuu 千利休 (1522-1591), tr� sư thời Azuchi Momoyama. Được xem như �ng tổ của wabicha侘茶, h�nh thức tr� đạo đạm bạc, chọn sự u nh�n tĩnh mặc giữa thi�n nhi�n. [54] C� thể hiểu l� chủ thuyết xem c�i đẹp l� tưởng chỉ ở trong trạng th�i ban sơ của sự vật, v� dụ như c�nh rừng nguy�n sinh chưa c� sự can thiệp của b�n tay con người. [55] Ki no Tsurayuki 紀貫之 (868?-945?), học giả về Waka, một trong Tam thập lục ca ti�n, sống v�o thời Heian. �ng c� Tosa Nikki 土佐日記 (Nhật k� Tosa, 934) viết trong cuộc đường lữ h�nh bằng thuyền từ nơi trấn nhậm (v�ng Tosa) về kinh đ�, trong đ� đ� thấy h�nh thức b�t k� văn xu�i với một đoạn tản văn kết th�c bằng một b�i thơ waka. H�nh thức n�y đồng thời cũng thấy trong truyện thơ Ise Monagatari 伊勢物語 (Truyện Ise, tiến b�n thế kỷ thứ 10). [56] Kamo no Ch�mei 鴨長明1155-1216, người thời Kamakura, nguy�n l� một chức quan giữ đền thần. T�c giả H�j�ki方丈記 (Phương Trượng K�) n�i về cuộc sống ở ẩn của m�nh trong t�p lều con giữa rừng n�i. V�o thời Bash�, người ta tin �ng c�n l� t�c giả của tập du k� về miền Đ�ng mang t�n T�kan Kik� (東関紀行). [57] Đọc l� Abutsuni 阿仏尼 (? � 1216), thi nh�n nữ lưu thời Heian trung kỳ, trắc thất của nh� thơ Fujiwara no Tameie 藤原為家, sau xuống t�c l�m ni. C� Izayoi Nikki 十六夜日記 (Nhật k� đ�m trăng mười s�u) nổi tiếng n�i về chuyến lữ h�nh từ Ky�to l�n Kamakua, trong đ� ngo�i văn xu�i kh�ng thiếu g� thơ Waka.. [58] Sơn Cốc山谷 l� biệt hiệu của thi nh�n v� thư ph�p gia Ho�ng Đ�nh Ki�n 黄庭堅 (1045-1105) thời Bắc Tống, c�n gọi l� Ho�ng Lỗ Trực. �ng rất gần gủi với T� Thức, c� văn phong mới mẻ v� được xem như tổ của Giang T�y thi ph�i. [59] T� Đ�ng Pha 蘇東坡(1036-1101) tức T� Thức 蘇軾, đại văn h�o thi h�o thời Bắc Tống, c� ảnh hưởng lớn tr�n văn h�a Nhật. C� thể Bash� muốn nhắc tới hai b�i X�ch B�ch Ph� 赤壁賦, �ng danh văn của �ng m� tả sự h�ng tr�ng v� trữ t�nh của thi�n nhi�n. [60] Tosa Nikki của Tsurayuki chỉ n�i về s�ng gi�, nguy hiểm đường trường v� nỗi buồn mất con. [61] Izayoi Nikki tập trung v�o t�m cảnh của Abutsu khi b� l�n Kamakura kiện tụng cho con. [62] Sarashina Kik� 更科紀行, b�t k� của Bash� ghi lại chuyến thăm th�n Sarashina 更科 (1688) v�ng Shinshuu 信州 (nay l� tỉnh Nagano) của Bash� viết v�o khoảng năm 1688-89. N� l�m ta li�n tưởng tới Sarashina Nikki 更級日記của b� Sugawara Takesue no Musume 菅原孝標の女 viết v�o năm 1020 nhưng phần lớn b� chỉ n�i nhiều về thế giới mộng hơn l� hiện thực. [63] Obasuteyama 姨捨山, ngọn n�i cao khoảng 1252m ở tỉnh Nagano, nơi c� truyền thuyết về anh con trai v�ng Sarashina đem người mẹ kh�ng c�n sức lao động bỏ tr�n n�i cho gia đ�nh bớt miệng ăn nhưng sau v� động t�nh mẫu tử lại c�ng về. Nhờ kiến thức của mẹ gi� giải đ�p được c�u đố của nước l�n bang, lảnh trọng thưởng của nh� vua, cho thấy người gi� kh�ng hhẳn l� kẻ chỉ ăn hại. [64] Akashi 明石、t�n eo biển gần Kobe, thắng cảnh v� địa điểm giao th�ng quan trọng tự thời Vạn Diệp v� l� t�n của một chương nổi tiếng trong Truyện Genji. [65] C� phải chăng điều n�i ở đ�y đ� ảnh hưởng tới c�ch nh�n của nh� nghi�n cứu nghệ thuật d�n gian Yanagi Muneyoshi 柳宗悦 (Liễu T�ng Duyệt 1889-1961) khi �ng cho rằng những vật dụng của người thợ gốm thủ c�ng mới đ�ng nghi�n cứu chứ kh�ng phải l� những t�c phẩm của c�c đại sư? [66] C�y tochi (tochi no ki) 橡の木 cao khoảng 25m, c� quả thuộc loại hạt dẻ, h�nh vi�n ch�y với 3 khứa, vỏ m�u n�u l�ng đẹp nhưng kh�ng ăn sống được m� phải nghiền th�nh bột, lấy hết chất ch�t, l�m b�nh hay nấu ch� ch�o. C�y maronnier ở v�ng Địa Trung Hải c�ng một họ với n�. [67] C� thuyết cho l� đường m�n kh�ng phải l� một con đường cổ nh�n đi đ� m�n nhẵn, n� chỉ l� con đường hẹp, tượng trưng cho những � thơ tinh tế mới mẻ m� khi đi h�t v�o miền Bắc th�m u (chiều cực s�u của sự vật) người ta mới c� thể bắt lấy được.(Theo � tư liệu 3 trong Thư mục tham khảo) [68] Gy�ki 行基 (hay H�nh Cơ 668-749), sống v�o thời Nara, một trong những tăng sĩ Nhật Bản buổi đầu. Được k�nh trọng nhiều nhất v� đ� k�u gọi l�m những c�ng t�c thổ mộc gi�p đời như dựng ch�a chiền, x�y cầu, đắp đường v� biết sống gần gủi với đại ch�ng b�nh d�n. �ng cũng l� người đi rất nhiều. [69] Kinkazan 金華山, h�n đảo ngo�i khơi tỉnh Miyagi, diện t�ch 9km2, cao khoảng 445 m. Đ� được nhắc đến trong một b�i thơ kh�nh hạ của �tomo Yakamochi 大伴家持 (716?-785) thi nh�n thời Vạn Diệp khi c�c bộ tộc miền Bắc đến d�ng v�ng cho Thi�n ho�ng. B�i thơ n�i về �những đ�a hoa bằng v�ng� nở tr�n n�i Michinoku 陸奥山 m� người ta tưởng lầm l� Kinkazan. [70] Nguy�n văn của Ueda l� twenty leagues m� mỗi league l� 4,8km. Như vậy Bash� cho rằng đo�n của m�nh đ� đi hết 96km. C�n đ�y, người dịch đặm từ ri里(l�). Một l� khoảng 3,9km n�n cũng xem như tương đương.. [71] Sanemori 実盛t�n thực l� Sait� Sanemori 斎藤実盛, samurai sống v�o cuối đời Heian. Trước đầu qu�n cho họ Minamoto (Yoshitomo), sau theo tập đo�n Taira (Munemori).Khi cuộc xung đột Genpei giữa hai nh� Minamoto (Genji) v� Taira (Heike) xảy ra, theo Taira no Koremori chống nhau với Minamoto (Kiso) no Yoshinaka. Khi bị địch giết chết, cho đem rửa thủ cấp dưới ao, mới thấy đ� nhuộm t�c cho đen để c� thể chiến đấu giữa h�ng ngủ c�c chiến sĩ trẻ. Truyện t�ch c� ghi lại trong một chương của Heike Monogatari 平家物語. [72] Người đời sau giải th�ch rằng định mệnh Sanemori thật �o le. �ng ra trận để chiến đấu hết l�ng v� nh� Taira (trung) nhưng cũng mong bị địch giết để đền ơn cố chủ Minamoto (nghĩa). M�u thuẫn n�y được xem như bi kịch Nhật Bản của những người bị giằng co giữa 2 gi� trị. [73] Hiraizumi 平泉l� một v�ng đất tr� ph� ở ph�a nam tỉnh Iwate, căn cứ địa độc lập của d�ng họ �shuu Fujiwara 奥州藤原. Minamoto Yoshitsune đ� từng đ�o vong đến đấy để tho�t sự b�o th� của anh m�nh, Sh�gun Yoritomo, người khai s�ng Mạc phủ Kamakura. Tuy nhi�n �ng đ� trở th�nh c�i cớ để Yoritomo cử binh v� ti�u diệt thế lực h�o tộc n�y. Nay Hiraizumi được c�ng nhận l� di sản văn ho� thế giới cần được bảo tồn. C� ch�a Chuusonji 中尊寺 v� điện K�d� 光堂của n�, l� những quốc bảo. [74] Nguy�n văn l� nhật nguyệt, đ�ng lẽ phải dịch �mặt trời v� mặt trăng� l� những vật lưu động, như như thế th� vướng chữ ni�n (năm) theo sau v� n� chỉ l� một kh�i niệm. Thơ T�o Tử Kiến đời Tam Quốc đ� c� c�u: Nhật nguyệt bất hằng xứ. Nh�n sinh hốt nhược ngụ. [75] C� lẽ mượn � của L� Bạch, nh� thơ du h�nh lớn Trung Quốc, trong Xu�n dạ yến đ�o l� vi�n tự (B�i tựa vể việc đ�m xu�n b�y tiệc vườn đ�o l�): Quang �m giả, b�ch đại chi qu� kh�ch. [76] Xin để � bốn nh�n vật n�y đều chết tr�n đất kh�ch (kh�ch tử). L� Bạch chết đuối v� say rượu b�n s�ng Th�i Thạch tr�n đường về sau khi được �n x� tội lưu, Đỗ Phủ ốm chết trong một khoang thuyền cuối cuộc đời ph�ng l�ng, Saig� chết trong một ng�i ch�a ở Kawachi, S�gi chết ở Hakone Yumoto, đều đang tr�n bước lữ h�nh. Tất cả kh�ng hề thấy lại cố hương. [77] � n�i hai cuộc du h�nh vừa qua đ� được ghi lại trong Tr�p đeo lưng cũ v� Chuyến viếng thăm th�n Sarashina. [78] Ph� ốc 破屋, tiếng khi�m xưng n�i về căn nh� của m�nh nhưng c� phong vị thơ Đỗ Phủ như khi nh� thơ Trung Quốc trong thời gian ở Th�nh Đ� trong đất Thục vịnh ng�i nh� bị gi� l�m tr�c m�i. [79] Shirakawa no seki 白河の関, một trong 3 cửa quan v�ng Michinoku, nay nằm ở thị trấn Shirakawa tỉnh Fukushima, nổi tiếng v� b�i waka của Ph�p sư N�in, 能因 , 988-1050, 1051?) n�i về gi� thu tr�n cửa quan, bắt đầu với c�u: Miyako wo ba... [80] Michinoku 陸奥tức �miền Bắc s�u thẳm� trong t�m thức Bash�, nhưng đơn vị h�nh ch�nh thời xưa (thế kỷ thứ 7) của n� gọi l� Mutsu no kuni 陸奥の国 ng�y nay bao gồm c�c tỉnh Fukushima, Miyagi, Iwate, Aomori v� một phần của Akita. Đương thời được xem như l� v�ng cực bắc v� l�c đ� Hokkaid� c�n l� đất của người Ezo, chưa thuộc v�o l�nh thổ Nhật Bản. Vẻ đẹp thanh u của v�ng n�y đ� được c�c thi nh�n đời Heian ca tụng, c� vị vương hầu l� Quan tả đại thần Minamoto no T�ru (822 - 895), con trai thi�n ho�ng Saga, đ� m� phỏng cảnh vườn trong phủ đệ của m�nh theo h�nh ảnh Michinoku. [81] Tam L� 三里 c� ở tay v� ch�n. Người ta cho rằng ch�m cứu c�c huyệt đạo n�y c� thể trừ b� bệnh. [82] Yo ở đ�y tuy viết t� 代 (thay thế) nhưng �m yo c�n c� thể viết l� 世 (đời, thế hệ). [83] �m chỉ trong gia đ�nh người chủ mới đến ở c� trẻ con. [84] Nasuno tức Nasunogahara, 那須野が原, ph�a bắc tỉnh Tochigi, một v�ng đồng bằng nằm ở hướng nam rặng Nasugatake. [85] Kasane 重 hay 累 c� nghĩa l� nhiều tầng, chồng l�n nhau. C�n Yae 八重 cũng l� nhiều tầng. Nadeshiko 撫子l� t�n gọi l� hoa nữ lang 女郎花hay hoa kiết c�nh 桔梗 (tiếng Anh: pink, bellflower, thoroughwort...), n�i chung l� một loại hoa đồng cỏ nội, tượng trưng cho vẻ đẹp th� sơ của thi�n nhi�n v�o m�a thu. Trong thi ca, nadeshiko thường được hiểu b�ng bẩy l� con cưng 愛撫する子 nữa. [86] B�i waka của danh tăng Saigy� 西行 (1118-1190), nh� thơ du h�nh v� nh� văn h�a lớn của Nhật Bản sống v�o thời Kamakura. Cũng l� đề t�i vở tuồng N� của Kanze Nobumitsu 観世信光 (1435-1516) n�i về cao tăng Ippen 一遍 (1239-1289), người được mệnh danh l� Du h�nh thượng nh�n 遊行上人, từng si�u độ linh hồn cho con tinh c�y liễu gi�, n�n c�y liễu c� t�n l� Du h�nh liễu. [87] Bash� k�n đ�o muốn dấu t�n nh�n vật n�y nhưng đ� l� một tiểu l�nh ch�a lương 3.000 hộc th�c v� l� học tr� của �ng, biệt hiệu T�sui 桃酔. [88] C�u thơ s�c t�ch, lắm lối giải th�ch. Tựu trung, c� thể hiểu trong một khoảng thời gian đủ để những người n�ng d�n (đ� dẫn đường �ng đến đấy?) cấy xong một khoanh ruộng, rồi �ng đ�nh theo họ c�ng về, Bash� hơi tiếc kh�ng ở l�u hơn b�n cạnh c�y liễu nổi tiếng của hai vị tiền bối (Ippen, Saigy�) v� b�ng ho�ng tự hỏi c� phải ch�nh c�y liễu đ� hay kh�ng? [89] Taira no Kanemori 平兼盛 ( ? � 990), vũ tướng c� t�i thơ, được xem như một trong Tam thập lục ca ti�n thời Heian, chức tổng trấn v�ng Tsuruga. [90] Tăng N�in 能因( 988- ? ) (xem th�m ch� b�n tr�n) l� nh� thơ waka đ� l�m cuộc lữ h�nh về miền Oku trước Bash� những bảy thế kỷ. Khi đi qua cửa quan Shirakawa, �ng đ� để lại b�i thơ n�i về thu phong được đời truyền tụng. [91] Vũ tướng Minamoto no Yorimasa 源頼政 (1104-1180), biệt hiệu Gensanmi 源三位, giỏi thơ waka (xem th�m ch� b�n tr�n), c� lần xuống t�c qui y. Sau nhận lệnh ho�ng tử Mochihito chống lại họ Taira, thất trận tr�n cầu Uji, phải tự s�t. [92] Hoa u (hoa m�o) 卯の花, một loại hoa nhỏ m�u trắng nở v�o m�a hạ. Người Nhật thời cổ đ� viết nhiều về n� nhưng nổi tiếng nhất c� lẽ l� b�i thơ của Nữ thi�n ho�ng Jit� 持統天皇về cảnh hoa ấy nở trắng ngọn n�i thi�ng Kaguyama 香具山 (b�i thứ 2 trong Hyakunin Isshu 百人一首, c� thể đọc bản dịch của NNT tr�n mạng). [93] Nh�n vật chưa r� l� ai nhưng l� phải l� một đại thần. [94] Fujiwara no Kiyosuke 藤原清輔(1104-1177), đại thần v� nh� l� luận waka, đối địch với Fujiwara no Shunzei 藤原俊成. T�c giả tập thi thoại v� ca luận Fukuro s�shi袋草紙 (1157) [95] �m chỉ h�o tộc địa phưong �shuu Fujiwara 奥州藤原, xuất ph�t từ một người d�ng Bắc của c�nh quyền thần Fujiwara l�n Đ�ng Bắc l�m quan trấn thủ. V�o cuối thời Heian (thế kỳ 12), họ đ� chiếm cứ v�ng Mutsu, Dewa, độc lập với triều đ�nh. Đời đầu ti�n l� Kiyohira 清衡 truyền xuống Motohira 元衡, sau đ� l� Hidehira 秀衡 (thời to�n thịnh), đến đời thứ 4 l� Yasuhira 泰衡 th� bị Minamoto no Yoritomo mượn cớ họ chứa chấp Yoshitsune, em trai nhưng l� cừu địch, đem qu�n l�n tận diệt v�o năm 1189. [96] Tachi 館, c�n đọc l� Tate, l� những ng�i th�nh nhỏ miền Đ�ng Bắc, thường dựa v�o g� n�i v� đối mặt với đầm lầy, s�ng ng�i, để c� địa h�nh tiện việc ph�ng thủ, nhưng ở đ�y Takadachi l� danh từ ri�ng, nơi Yoshitsune l�nh nạn. [97] Minamoto no Yoshitsune 源義経(1159-1189), v� tướng t�i ba đ� gi�p Yoritomo, anh m�nh, diệt họ Taira, trả th� nh� v� khai s�ng Mạc phủ Kamakura. Sau v� bị anh hiềm nghi, trở th�nh cừu địch, l�n miền Bắc lẫn trốn, nương nhờ d�ng họ Fujiwara ở Hiraizumi. Bị con của người đồng minh cũ l� Yasuhira c�ng h�m, phải tự s�t v�o năm 1189. Một người anh h�ng hẩm vận được người Nhật đến nay vẫn y�u qu�. [98] Jikaku daishi 慈覚大師, thụy hiệu của tăng Ennin 円仁 (Vi�n Nh�n, 794-864), gi�o tổ ph�i sơn m�n t�ng Thi�n Thai. [99] Bản Ueda viết l� shimikomu thay v� shimiiru như bản được sử dụng ở đ�y. Tuy vậy nghĩa kh�ng kh�c bao nhi�u d� động từ komu mạnh hơn l� iru. [100] Shiogoshi 汐越 , một địa danh nơi người ta lấy nước triều l�m muối. [101] Đ�y l� T�y Hồ b�n Trung Quốc, c� thập cảnh, ở H�ng Ch�u. [102] Jinguu k�gy� 神功皇后 vị ho�ng hậu vũ dũng thời cổ đại, c� t�nh truyền thuyết, từng thay chồng cử binh đi đ�nh T�n La 新羅 (một nước tr�n b�n đảoTriều Ti�n). [103] Kanman 干満 l� nước triều ngập đầy, shuji 珠寺, ch�a b�u (ch�u = tr�n ch�u, ch�u ngọc) [104] Hoa của một loại c�y cao, gỗ c� thể đem l�m dụng cụ. Hoa m�u hồng, qu� ngữ (kigo) của m�a hạ. C�y n�y c�n được gọi l� nemu no ki 合歓の木 tiếng anh l� silk tree (c�y lụa), viết �m H�n l� hợp hoan mộc. [105] Tương truyền T�y Thi mặt c�ng u sầu c�ng th�m đẹp, những ai muốn bắt chước đều thất bại. [106] Đ�m Thất Tịch (mồng 7 th�ng 7) Khi�n Ngưu sẽ gặp được Chức Nữ. Đ�m đợi chờ n�n nả trước đ� phải kh�c những đ�m thường l� chuyện dĩ nhi�n. [107] C� thuyết cho rằng biển m�a hạ ở Sado kh�ng c� s�ng dữ. S�ng dữ ở đ�y chỉ n�i b�ng bẩy về thời thế. V� phải chăng th�m � của Bash� l� sự giao cảm của �ng với những kẻ từng bị lưu đ�y tr�n đảo ấy v� c� tiếng tăm trong lịch sử như Thi�n ho�ng Juntoku, (1221) tăng Nichiren (1271), đại thần Hino Suketomo (1324), v� soạn giả kịch N� Zeami (1434). [108] Suma 須磨 l� một b�i biển nổi tiếng như �gối thơ� (utamakura), gợi đến nỗi buồn của Hikaru Genji 光源氏(Truyện Genji, chương Suma) trong bước lưu đ�y của ch�ng ở đ�. [109] Người dịch c� nghi vấn về masuo ますお (viết theo lối cổ l� masuho ますほ) v� chữ n�y lại c� nghĩa kh�c l� một loại thực v�t, c�y lau susuki (薄bạc). Xem Tsurezuregusa 徒然草 (�Buồn buồn ph�ng b�t� của Yoshida Kenk� 吉田兼好, ở tiểu đoạn 188 nhan đề �C� người cha muốn con trở th�nh thầy ph�p�, do NNT dịch c� đăng tr�n mạng). Susuki ra hoa m�u trắng bạc trong khi hagi cũng l� một loại cỏ tranh (pampass grass) hoa đỏ. Hoặc giả Bash� d�ng hai nghĩa một l�c. Xin được thỉnh gi�o. [110] Tsuboi Tokoku 坪井杜国 ( ? � 1690), nh� thơ haikai ( 俳諧 ) thời Edo, qu� ở Nagoya. C� quan hệ rất th�n thiết với Bash�. [111] Nozawa Bonch� 野沢凡兆 1714, nh� thơ haikai ( 俳諧 ) thời Edo trung kỳ, qu� ở Kaga, m�n đệ của Bash�. Đ� từng cộng t�c với bạn đồng m�n l� Kyorai bi�n tập �o tơi cho khỉ (Sarumino). Thơ �ng gieo một ấn tượng tươi m�t với một độ c�ch điệu cao. Vợ �ng, biệt hiệu Uk� 羽紅cũng l� một nh� thơ haikai. |