Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ-đà Lâm), tại tịnh xá ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc). Ở đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: -- "Này các Tỷ-kheo". -- "Bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
1. THUS HAVE I HEARD. On one occasion the Blessed One was living at Sāvatthī in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park. There he addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus.” — “Venerable sir,” they replied. The Blessed One said this:
-- Phàm có những sợ hãi gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả những sợ hãi ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí (pandita). Phàm có những thất vọng gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả thất vọng ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí. Phàm có những hoạn nạn gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả hoạn nạn ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí.
2. “Bhikkhus, whatever fears arise, all arise because of the fool, not because of the wise man; whatever troubles arise, all arise because of the fool, not because of the wise man; whatever calamities arise, all arise because of the fool, not because of the wise man.
Ví như, này các Tỷ-kheo, tia lửa từ ngôi nhà bằng cỏ, thiêu cháy ngôi nhà có lầu gác được trét trong trét ngoài, được che chở khỏi gió, có chốt khóa gài kỹ, có cửa sổ đóng kỹ;
cũng vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có những sợ hãi gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả những sợ hãi ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí; phàm có những thất vọng gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả những thất vọng ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí; phàm có những hoạn nạn gì sanh khởi, này các Tỷ-kheo, tất cả những hoạn nạn ấy sanh khởi cho người ngu, không phải cho người hiền trí.
Just as a fire that starts in a shed made of rushes or grass burns down even houses with peaked roofs, with walls plastered inside and outside, shut off, secured by bars, with shuttered windows;
so too, bhikkhus, whatever fears arise… all arise because of the fool, not because of the wise man.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, kẻ ngu đầy những sợ hãi, người hiền trí không có sợ hãi. Kẻ ngu đầy những thất vọng, người hiền trí không có thất vọng. Kẻ ngu đầy những hoạn nạn, người hiền trí không có hoạn nạn. Này các Tỷ-kheo, không có sợ hãi cho người hiền trí, không có thất vọng cho người hiền trí, không có hoạn nạn cho người hiền trí.
Thus the fool brings fear, the wise man brings no fear; the fool brings trouble, the wise man brings no trouble; the fool brings calamity, the wise man brings no calamity. No fear comes from the wise man, no trouble comes from the wise man, no calamity comes from the wise man.
Do vậy, này các Tỷ-kheo, "Chúng tôi sẽ thành người hiền trí, biết suy tư tìm hiểu", như vậy, này các Tỷ-kheo, các Ông cần phải học tập.
Therefore, bhikkhus, you should train thus: ‘We shall be wise men, we shall be inquirers.’” [62]
Khi được nghe nói vậy, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
3. When this was said, the venerable Ānanda asked the Blessed One:
-- Ðến mức độ nào, bạch Thế Tôn, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo là người hiền trí, biết suy tư tìm hiểu?"
“In what way, venerable sir, can a bhikkhu be called a wise man and an inquirer?”
-- Cho đến khi, này Ānanda, Tỷ-kheo thiện xảo về giới, thiện xảo về xứ, thiện xảo về duyên khởi và thiện xảo về xứ phi xứ, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo là người hiền trí, biết suy tư tìm hiểu".
“When, Ānanda, a bhikkhu is skilled in the elements, skilled in the bases, skilled in dependent origination, skilled in what is possible and what is impossible, in that way he can be called a wise man and an inquirer.”
-- Ðến mức độ nào, bạch Thế Tôn, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới?"
4. “But, venerable sir, in what way can a bhikkhu be called skilled in the elements?”
-- Này Ānanda, có mười tám giới này:
“There are, Ānanda, these eighteen elements:
nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới; nhĩ giới, thanh giới, nhĩ thức giới; tỷ giới, hương giới, tỷ thức giới; thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới; thân giới, xúc giới, thân thức giới; ý giới, pháp giới, ý thức giới.
the eye element, the form element, the eye-consciousness element; the ear element, the sound element, the ear-consciousness element; the nose element, the odour element, the nose-consciousness element; the tongue element, the flavour element, the tongue-consciousness element; the body element, the tangible element, the body-consciousness element; the mind element, the mind-object element, the mind-consciousness element.
Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được mười tám giới này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới".
When he knows and sees these eighteen elements, a bhikkhu can be called skilled in the elements.”1077
-- Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới?"
5. “But, venerable sir, might there be another way in which a bhikkhu can be called skilled in the elements?”
-- Có thể có, này Ānanda. Này Ānanda, có sáu giới này: địa giới, thủy giới, phong giới, hỏa giới, không giới, thức giới. Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được sáu giới này, cho đến mực độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới".
“There might be, Ānanda. There are, Ānanda, these six elements: the earth element, the water element, the fire element, the air element, the space element, and the consciousness element. When he knows and sees these six elements, a bhikkhu can be called skilled in the elements.”
-- Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới".
6. “But, venerable sir, might there be another way in which a bhikkhu can be called skilled in the elements?”
-- Có thể có, này Ānanda. Này Ānanda, có sáu giới này: lạc giới, khổ giới, hỷ giới, ưu giới, xả giới, vô minh giới. Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được sáu giới này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới".
“There might be, Ānanda. There are, Ānanda, these six elements: the pleasure element, the pain element, the joy element, the grief element, the equanimity element, and the ignorance element. When he knows and sees these six elements, a bhikkhu can be called skilled in the elements.”1078
-- Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới?"
7. “But, venerable sir, might there be another way in which a bhikkhu can be called skilled in the elements?”
-- Có thể có, này Ānanda. Này Ānanda, có sáu giới này: dục giới, ly dục giới, sân giới, vô sân giới, hại giới, bất hại giới. Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được sáu giới này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới".
“There might be, Ānanda. There are, Ānanda, these six elements: the sensual desire element, the renunciation element, the ill will element, the non-ill will element, [63] the cruelty element, and the non-cruelty element. When he knows and sees these six elements, a bhikkhu can be called skilled in the elements.”1079
-- Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới?"
8. “But, venerable sir, might there be another way in which a bhikkhu can be called skilled in the elements?”
“There might be, Ānanda. There are, Ānanda, these three elements: the sense-sphere element, the fine-material element, and the immaterial element. When he knows and sees these three elements, a bhikkhu can be called skilled in the elements.”1080
-- Nhưng bạch Thế Tôn, có thể có pháp môn nào khác, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới?"
9. “But, venerable sir, might there be another way in which a bhikkhu can be called skilled in the elements?”
-- Có thể có, này Ānanda. Này Ānanda, có hai giới này: hữu vi giới và vô vi giới. Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được hai giới này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về giới"
“There might be, Ānanda. There are, Ānanda, these two elements: the conditioned element and the unconditioned element. When he knows and sees these two elements, a bhikkhu can be called skilled in the elements.”1081
-- Nhưng bạch Thế Tôn, cho đến mức độ nào là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về xứ?"
10. “But, venerable sir, in what way can a bhikkhu be called skilled in the bases?”
-- Này Ānanda, có sáu nội xứ, ngoại xứ này:
“There are, Ānanda, these six internal and external bases:
mắt và sắc, tai và tiếng, mũi và hương, lưỡi và vị, thân và xúc, ý và pháp.
the eye and forms, the ear and sounds, the nose and odours, the tongue and flavours, the body and tangibles, the mind and mind-objects.1082
Này Ānanda, cho đến khi biết được, thấy được sáu nội ngoại xứ này, cho đến mức độ như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về xứ".
When he knows and sees these six internal and external bases, a bhikkhu can be called skilled in the bases.”
(Duyên khởi)
(DEPENDENT ORIGINATION)
-- Nhưng bạch Thế Tôn, cho đến mức độ nào là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về duyên khởi?"
11. “But, venerable sir, in what way can a bhikkhu be called skilled in dependent origination?”1083
-- Ở đây, này Ānanda, Tỷ-kheo biết như sau:
“Here, Ānanda, a bhikkhu knows thus:
Nếu cái này có, cái kia có; do cái này sanh, cái kia sanh. Nếu cái này không có, cái kia không có; do cái này diệt, cái kia diệt. Tức là
‘When this exists, that comes to be; with the arising of this, that arises. When this does not exist, that does not come to be; with the cessation of this, that ceases. That is,
vô minh duyên hành,
with ignorance as condition, formations [come to be];
hành duyên thức,
with formations as condition, consciousness;
thức duyên danh sắc,
with consciousness as condition, mentality-materiality;
danh sắc duyên lục nhập,
with mentality-materiality as condition, the sixfold base;
lục nhập duyên xúc,
with the sixfold base as condition, contact;
xúc duyên thọ,
with contact as condition, feeling;
thọ duyên ái,
with feeling as condition, craving;
ái duyên thủ,
with craving as condition, clinging;
thủ duyên hữu;
with clinging as condition, [64] being;
hữu duyên sanh;
with being as condition, birth;
do duyên sanh lão tử, sầu, bi, khổ, ưu, não sanh khởi.
with birth as condition, ageing and death, sorrow, lamentation, pain, grief, and despair come to be.
Như vậy, này Ānanda, là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.
Such is the origin of this whole mass of suffering.
Nhưng do sự diệt trừ, sự ly tham hoàn toàn của chính vô minh này, các hành diệt;
“‘But with the remainderless fading away and cessation of ignorance comes cessation of formations;
do các hành diệt, danh sắc diệt;
with the cessation of formations, cessation of consciousness; with the cessation of consciousness, cessation of mentality-materiality;
do danh sắc diệt, lục nhập diệt;
with the cessation of mentality-materiality, cessation of the sixfold base;
do lục nhập diệt, xúc diệt;
with the cessation of the sixfold base, cessation of contact;
do xúc diệt, thọ diệt;
with the cessation of contact, cessation of feeling;
do thọ diệt, ái diệt;
with the cessation of feeling, cessation of craving;
do ái diệt, thủ diệt;
with the cessation of craving, cessation of clinging;
do thủ diệt, hữu diệt;
with the cessation of clinging, cessation of being;
do hữu diệt, sanh diệt;
with the cessation of being, cessation of birth;
do sanh diệt, lão tử, sầu, bi, khổ, ưu, não đoạn diệt.
with the cessation of birth, ageing and death, sorrow, lamentation, pain, grief, and despair cease.
Như vậy là sự đoạn diệt hoàn toàn của khổ uẩn này. Cho đến như vậy, này Ānanda, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về duyên khởi".
Such is the cessation of this whole mass of suffering.’ In this way, Ānanda, a bhikkhu can be called skilled in dependent origination.”
(Xứ, phi xứ)
(THE POSSIBLE AND THE IMPOSSIBLE)
-- Nhưng cho đến mức độ nào, bạch Thế Tôn, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về xứ phi xứ?"
12. “But, venerable sir, in what way can a bhikkhu be called skilled in what is possible and what is impossible?”
-- Ở đây, này Ānanda, Tỷ-kheo biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: khi một người thành tựu (chánh) kiến lại đi đến các hành (saṅkhāraṃ) và xem là thường còn. Sự kiện như vậy không xảy ra".
“Here, Ānanda, a bhikkhu understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a person possessing right view could treat any formation as permanent — there is no such possibility.’1084
Và vị ấy biết rằng: "Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một người phàm phu đi đến các hành và xem là thường còn. Sự hiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that an ordinary person might treat some formation as permanent — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến, lại có thể đi đến các hành với ý niệm lạc thọ. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a person possessing right view could treat any formation as pleasurable — there is no such possibility.’1085
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một người phàm phu đi đến các hành với ý niệm lạc thọ. Sự kiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that an ordinary person might treat some formation as pleasurable — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người nào thành tựu (chánh) kiến, lại có thể đi đến các pháp với ý niệm tự ngã. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a person possessing right view could treat anything as self — there is no such possibility.’
Và vị ấy biết rằng: "Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một người phàm phu đi đến các pháp với ý niệm tự ngã. Sự kiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that an ordinary person might treat something as self — there is such a possibility.’ 1086
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: khi một người thành tựu (chánh) kiến, có thể giết sinh mạng người mẹ. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
13. “He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a person possessing right view could deprive his mother of life — there is no such possibility.’1087
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một người phàm phu có thể giết sinh mạng người mẹ. Sự kiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that an ordinary person might deprive his mother of life — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến, có thể giết sinh mạng người cha... có thể giết sinh mạng A-la-hán..
He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that [65] a person possessing right view could deprive his father of life… could deprive an arahant of life — there is no such possibility.’
And he understands: ‘It is possible that an ordinary person might deprive his father of life… might deprive an arahant of life — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến có thể với ác tâm làm Như Lai chảy máu. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a person possessing right view could, with a mind of hate, shed a Tathāgata’s blood — there is no such possibility.’
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một người phàm phu với ác tâm làm Như Lai chảy máu. Sự kiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that an ordinary person might, with a mind of hate, shed a Tathāgata’s blood — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến có thể phá hòa hợp Tăng. Sự kiện như vậy không xảy ra".
He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a person possessing right view could cause a schism in the Sangha…
could acknowledge another teacher1088 — there is no such possibility.’
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một người phàm phu có thể phá hòa hợp với Tăng. Sự kiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that an ordinary person might cause a schism in the Sangha… might acknowledge another teacher — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người thành tựu (chánh) kiến có thể đề cao một Ðạo sư khác. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một người phàm phu đề cao một Ðạo sư khác. Sự kiện như vậy có xảy ra".
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi cùng trong một thế giới (lokadhātu), hai A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có thể xuất hiện (một lần) không trước không sau. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
14. “He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that two Accomplished Ones, Fully Enlightened Ones, could arise contemporaneously in one world-system — there is no such possibility.’1089
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi cùng trong một thế giới, một A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có thể xuất hiện. Sự kiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that one Accomplished One, a Fully Enlightened One, might arise in one world-system — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra: Khi cùng trong một thế giới, hai vua Chuyển Luân có thể xuất hiện (một lần), không trước không sau. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that two Wheel-turning Monarchs could arise contemporaneously in one world-system…
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi trong một thế giới, một vị vua Chuyển Luân có thể xuất hiện. Sự kiện như vậy có xảy ra".
It is possible that one Wheel-turning Monarch might arise in one world-system — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một nữ nhân có thể thành A-La-Hán, Chánh Ðẳng Giác. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
15. “He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a woman could be an Accomplished One, a Fully Enlightened One — there is no such possibility.’1090
Và vị ấy biết rõ rằng: Sự kiện này có xảy ra: Khi một nam nhân có thể thành một A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác.
And he understands: ‘It is possible that a man might be an Accomplished One, a Fully Enlightened One — there is such a possibility.’
Sự kiện như vậy có xảy ra. "Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một nữ nhân có thể thành Sakka (Ðế-thích). Sự kiện như vậy không có xảy ra".
He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a woman could be a Wheel-turning Monarch… that a woman could occupy the position of Sakka [66]… that a woman could occupy the position of Māra… that a woman could occupy the position of Brahmā — there is no such possibility.’
And he understands: ‘It is possible that a man might be a Wheel-turning Monarch…
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một nam nhân có thể trở thành Sakka. Sự kiện như vậy có xảy ra".
that a man might occupy the position of Sakka…
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một nữ nhân có thể trở thành Ma vương. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra khi một nam nhân trở thành một Ma vương. Sự kiện như vậy có xảy ra".
that a man might occupy the position of Māra…
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một nữ nhân có thể trở thành Phạm thiên. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một nam nhân có thể trở thành Phạm thiên. Sự kiện này như vậy có xảy ra".
that a man might occupy the position of Brahmā — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một thân ác hành có thể sanh ra quả báo khả ái, khả hỷ, khả lạc. Sự kiện này không có xảy ra".
16. ”He understands: ’It is impossible, it cannot happen that a wished for, desired, agreeable result could be produced from bodily misconduct… from verbal misconduct… from mental misconduct — there is no such possibility.‘
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một thân ác hành có thể sanh ra quả báo không khả ái, không khả hỷ, không khả lạc. Sự kiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ’It is possible that an unwished for, undesired, disagreeable result might be produced from bodily misconduct… from verbal misconduct… from mental misconduct — there is such a possibility.‘
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một khẩu ác hành... Khi một ý ác hành có thể sanh ra quả báo khả ái, khả hỷ, khả lạc. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một ý ác hành có thể sanh ra quả báo không khả ái, không khả hỷ, không khả lạc. Sự kiện như vậy có xảy ra".
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một thân thiện hành có thể sanh ra quả báo không khả ái, không khả hỷ, không khả lạc. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
17. “He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that an unwished for, undesired, disagreeable result could be produced from good bodily conduct… from good verbal conduct… from good mental conduct — there is no such possibility.’
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một thân thiện hành có thể sanh ra quả báo khả ái, khả hỷ, khả lạc. Sự kiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that a wished for, desired, agreeable result might be produced from good bodily conduct… from good verbal conduct… from good mental conduct — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một khẩu thiện hành... một ý thiện hành có thể sanh ra quả báo không khả ái, không khả hỷ, không khả lạc. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một ý thiện hành có thể sanh ra quả báo khả ái, khả hỷ, khả lạc. Sự kiện như vậy có xảy ra".
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người hành trì thân ác hành, do nhân thân ác hành ấy, do duyên thân ác hành ấy sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh thiện thú, thiên giới, cõi đời này. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
18. “He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a person engaging in bodily misconduct [67]… engaging in verbal misconduct… engaging in mental misconduct could on that account, for that reason, on the dissolution of the body, after death, reappear in a happy destination, even in the heavenly world — there is no such possibility.’1091
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một người hành trì thân ác hành, do nhân thân ác hành ấy, do duyên thân ác hành ấy, sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Sự kiện này có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that a person engaging in bodily misconduct… engaging in verbal misconduct… engaging in mental misconduct might on that account, for that reason, on the dissolution of the body, after death, reappear in a state of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, even in hell — there is such a possibility.’
Vị ấy biết rõ rằng sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người hành trì khẩu ác hành... hành trì ý ác hành, do nhân ý ác hành ấy, do duyên ý ác hành ấy, sau khi thân hoại mạng chung, có thể sanh lên thiện thú, thiên giới, cõi đời này. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra, khi một người hành trì khẩu ác hành... ý ác hành, sau khi thân hoại mạng chung có thể sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Sự kiện như vậy có xảy ra".
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người hành trì thân thiện hành, do nhân thân thiện hành ấy, do duyên thân thiện ấy, có thể sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
19. “He understands: ‘It is impossible, it cannot happen that a person engaging in good bodily conduct… engaging in good verbal conduct… engaging in good mental conduct could on that account, for that reason, on the dissolution of the body, after death, reappear in a state of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, even in hell — there is no such possibility.’
Và vị ấy biết rằng: "Sự kiện này có xảy ra: Khi một người hành trì thân thiện hành, do nhân thân thiện hành ấy, do duyên thân thiện hành ấy, có thể sanh lên thiện thú, thiên giới, cõi đời này. Sự kiện như vậy có xảy ra".
And he understands: ‘It is possible that a person engaging in good bodily conduct… engaging in good verbal conduct… engaging in good mental conduct might on that account, for that reason, on the dissolution of the body, after death, reappear in a happy destination, even in the heavenly world.’
Vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này không có xảy ra, không có hiện hữu: Khi một người hành trì khẩu thiện hành... hành trì thiện hành, do nhân ý thiện hành ấy, do duyên ý thiện hành ấy, có thể sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Sự kiện như vậy không có xảy ra".
Và vị ấy biết rõ rằng: "Sự kiện này có xảy ra, có hiện hữu: Khi một người hành trì khẩu thiện hành... hành trì ý thiện hành, do nhân ý thiện hành ấy, do duyên ý thiện hành ấy, có thể sanh lên thiện thú, thiên giới, cõi đời này. Sự kiện như vậy có xảy ra".
Cho đến mức độ như vậy, là vừa đủ để nói: "Tỷ-kheo thiện xảo về xứ phi xứ".
“In this way, Ānanda, a bhikkhu can be called skilled in what is possible and what is impossible.”
Khi được nghe nói vậy, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
20. When this was said, the venerable Ānanda said to the Blessed One:
-- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật hy hữu thay, bạch Thế Tôn! Bạch Thế Tôn, pháp môn này có tên gì?
“It is wonderful, venerable sir, it is marvellous! What is the name of this discourse on the Dhamma?”
-- Do vậy, này Ānanda, Ông hãy thọ trì pháp môn này là Ða giới, hãy thọ trì pháp môn nầy là Bốn chuyển (Catuparivaṭṭo), hãy thọ trì pháp môn này là Pháp kính (Dhammādāso), hãy thọ trì pháp môn này là Trống bất tử, hãy thọ trì pháp môn này là Vô thượng chiến thắng.
“You may remember this discourse on the Dhamma, Ānanda, as ‘The Many Kinds of Elements’ and as ‘The Four Cycles’1092 and as ‘The Mirror of the Dhamma’ and as ‘The Drum of the Deathless’ and as ‘The Supreme Victory in Battle.’”
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn giả Ānanda hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
That is what the Blessed One said. The venerable Ānanda was satisfied and delighted in the Blessed One’s words.