Con tôi, tài sản tôi; người ngu sinh ưu não. Tự ta ta không có, con đâu tài sản đâu?Kinh Pháp Cú (Kệ số 62)
Ý dẫn đầu các pháp, ý làm chủ, ý tạo; nếu với ý ô nhiễm, nói lên hay hành động, khổ não bước theo sau, như xe, chân vật kéo.Kinh Pháp Cú (Kệ số 1)
Kẻ thù hại kẻ thù, oan gia hại oan gia, không bằng tâm hướng tà, gây ác cho tự thân.Kinh Pháp Cú (Kệ số 42)
Dễ thay thấy lỗi người, lỗi mình thấy mới khó.Kinh Pháp cú (Kệ số 252)
Những người hay khuyên dạy, ngăn người khác làm ác, được người hiền kính yêu, bị kẻ ác không thích.Kinh Pháp cú (Kệ số 77)
Lấy sự nghe biết nhiều, luyến mến nơi đạo, ắt khó mà hiểu đạo. Bền chí phụng sự theo đạo thì mới hiểu thấu đạo rất sâu rộng.Kinh Bốn mươi hai chương
Chiến thắng hàng ngàn quân địch cũng không bằng tự thắng được mình. Kinh Pháp cú
Không nên nhìn lỗi người, người làm hay không làm.Nên nhìn tự chính mình, có làm hay không làm.Kinh Pháp cú (Kệ số 50)
Giặc phiền não thường luôn rình rập giết hại người, độc hại hơn kẻ oán thù. Sao còn ham ngủ mà chẳng chịu tỉnh thức?Kinh Lời dạy cuối cùng
Tìm lỗi của người khác rất dễ, tự thấy lỗi của mình rất khó. Kinh Pháp cú

Trang chủ »» Kinh Nam truyền »» Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikāya) »» 109. Ðại Kinh Mãn Nguyệt - 109. The Greater Discourse on the Full-Moon Night »»

Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikāya) »» 109. Ðại Kinh Mãn Nguyệt - 109. The Greater Discourse on the Full-Moon Night


Mahāpunnama sutta

Quay lại bản Việt dịch || Tải về bảng song ngữ

Xem đối chiếu:

Font chữ:
Nghe đọc phần này hoặc tải về.
Listen to this chapter or download.

109. Ðại Kinh Mãn Nguyệt

109. The Greater Discourse on the Full-Moon Night

Dịch từ Pāli sang Việt: Thích Minh Châu
Translated from Pāli to English: Bhikkhu Ñāṇamoli & Bhikkhu Bodhi
Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở tại Sāvatthī (Xá-vệ), Pubbarama (Ðông Viên), Migāramatupasada (Lộc Mẫu Giảng đường).
1. THUS HAVE I HEARD. On one occasion the Blessed One was living at Sāvatthī in the Eastern Park, in the Palace of Migāra’s Mother.
Lúc bấy giờ trong ngày Bố-tát, ngày trăng tròn, trong đêm trăng rằm, Thế Tôn đang ngồi giữa trời, xung quanh có chúng Tỷ-kheo đoanh vây.
2. On that occasion — on the Uposatha day of the fifteenth,1036 on the full-moon night — the Blessed One was seated in the open surrounded by the Sangha of bhikkhus.
Rồi một Tỷ-kheo từ chỗ ngồi đứng dậy, đắp y vào một bên vai, chấp tay vái Thế Tôn và bạch Thế Tôn:
3. Then a certain bhikkhu rose from his seat,1037 arranged his upper robe on one shoulder, and extending his hands in reverential salutation towards the Blessed One, said to him:
-- Con muốn hỏi Thế Tôn một vấn đề đặc biệt, nếu Thế Tôn cho con được phép nói lên câu hỏi.
“Venerable sir, I would ask the Blessed One about a certain point, if the Blessed One would grant me an answer to my question.”
-- Vậy này Tỷ-kheo, hãy ngồi trên chỗ của Ông và hỏi như ý Ông muốn.
— “Sit on your own seat, bhikkhu, and ask what you like.”
Rồi vị Tỷ-kheo ấy, sau khi ngồi xuống trên chỗ ngồi của mình, bạch Thế Tôn:
So the bhikkhu sat on his own seat and said to the Blessed One:
-- Bạch Thế Tôn, có phải có năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn và thức thủ uẩn?
4. “Are these not, venerable sir, the five aggregates affected by clinging; [16] that is, the material form aggregate affected by clinging, the feeling aggregate affected by clinging, the perception aggregate affected by clinging, the formations aggregate affected by clinging, and the consciousness aggregate affected by clinging?”
-- Này Tỷ-kheo, có năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn.
“These, bhikkhus, are the five aggregates affected by clinging; that is, the material form aggregate affected by clinging… and the consciousness aggregate affected by clinging.”
-- Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác:
Saying, “Good, venerable sir,” the bhikkhu delighted and rejoiced in the Blessed One’s words. Then he asked him a further question:
-- Bạch Thế Tôn, năm thủ uẩn này, lấy gì làm căn bản?
5. “But, venerable sir, in what are these five aggregates affected by clinging rooted?”
-- Này Tỷ-kheo, năm thủ uẩn này lấy dục làm căn bản.
“These five aggregates affected by clinging are rooted in desire,1038 bhikkhu.”
-- Bạch Thế Tôn, có phải chính chấp thủ ấy là năm thủ uẩn, hay là ngoài năm thủ uẩn, có một chấp thủ (khác)?
6. “Venerable sir, is that clinging the same as these five aggregates affected by clinging, or is the clinging something apart from the five aggregates affected by clinging?”1039
-- Này Tỷ-kheo, không phải chính chấp thủ ấy là năm thủ uẩn, cũng không phải ngoài năm thủ uẩn có sự chấp thủ. Này Tỷ-kheo, khi nào có lòng dục, lòng tham đối với năm thủ uẩn, ở đấy chính là chấp thủ.
“Bhikkhu, that clinging is neither the same as these five aggregates affected by clinging, nor is the clinging something apart from the five aggregates affected by clinging. It is the desire and lust in regard to the five aggregates affected by clinging that is the clinging there.”
-- Bạch Thế Tôn, phải chăng có thể có sự sai khác trong lòng dục, lòng tham đối với năm thủ uẩn?
7. “But, venerable sir, can there be diversity in the desire and lust regarding these five aggregates affected by clinging?”
Thế Tôn trả lời:
-- Này Tỷ-kheo, có thể có. Ở đây, này Tỷ-kheo có người nghĩ như sau: "Mong rằng có sắc như thế này trong tương lai! Mong rằng có thọ như thế này trong tương lai! Mong rằng có tưởng như thế này trong tương lai! Mong rằng có hành như thế này trong tương lai! Mong rằng có thức như thế này trong tương lai!" Như vậy, này Tỷ-kheo, có sự sai khác trong lòng dục, lòng tham đối với năm uẩn.
“There can be, bhikkhu,” the Blessed One said. “Here, bhikkhu, someone thinks thus: ‘May my material form be thus in the future; may my feeling be thus in the future; may my perception be thus in the future; may my formations be thus in the future; may my consciousness be thus in the future.’ Thus there is diversity in the desire and lust regarding these five aggregates affected by clinging.”
-- Nhưng bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào là ý nghĩa chữ uẩn trong các uẩn?
8. “But, venerable sir, in what way does the term ‘aggregates’ apply to the aggregates?”
-- Này Tỷ-kheo, phàm sắc gì, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, như vậy là sắc uẩn.
“Bhikkhu, any kind of material form whatever, whether past, future, or present, internal or external, gross or subtle, inferior or superior, far or near — this is the material form aggregate. [17]
Phàm cảm thọ gì, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, như vậy là thọ uẩn.
Any kind of feeling whatever… far or near — this is the feeling aggregate.
Phàm tưởng gì, quá khứ, vị lai hay hiện tại... xa hay gần, như vậy là tưởng uẩn.
Any kind of perception whatever… far or near — this is the perception aggregate.
Phàm những hành gì, quá khứ, vị lai hay hiện tại... xa hay gần, như vậy là hành uẩn.
Any kind of formations whatever… far or near — this is the formations aggregate.
Phàm thức gì, quá khứ, vị lai hay hiện tại... xa hay gần, như vậy là thức uẩn.
Any kind of consciousness whatever… far or near — this is the consciousness aggregate.
Cho đến như vậy, này Tỷ-kheo, là ý nghĩa chữ uẩn trong các uẩn.
It is in this way, bhikkhu, that the term ‘aggregate’ applies to the aggregates.”
-- Do nhân gì, bạch Thế Tôn, do duyên gì được chấp nhận gọi là sắc uẩn?
9. “What is the cause and condition, venerable sir, for the manifestation of the material form aggregate?
Do nhân gì, duyên gì được chấp nhận gọi là thọ uẩn?
What is the cause and condition for the manifestation of the feeling aggregate…
Do nhân gì, duyên gì được chấp nhận gọi là tưởng uẩn?
the perception aggregate…
Do nhân gì, duyên gì được chấp nhận gọi hành uẩn?
the formations aggregate…
Do nhân gì, duyên gì được chấp nhận gọi là thức uẩn?
the consciousness aggregate?”
-- Bốn đại là nhân, này Tỷ-kheo, bốn đại là duyên được chấp nhận gọi là sắc uẩn.
“The four great elements, bhikkhu, are the cause and condition for the manifestation of the material form aggregate.
Xúc là nhân, xúc là duyên được chấp nhận gọi là thọ uẩn.
Contact is the cause and condition for the manifestation of the feeling aggregate.
Xúc là nhân, xúc là duyên được chấp nhận gọi là tưởng uẩn.
Contact is the cause and the condition for the manifestation of the perception aggregate.
Xúc là nhân, xúc là duyên được chấp nhận gọi là hành uẩn.
Contact is the cause and condition for the manifestation of the formations aggregate.
Danh sắc là nhân, này Tỷ-kheo, danh sắc là duyên được chấp nhận gọi là thức uẩn.
Mentality-materiality is the cause and condition for the manifestation of the consciousness aggregate.”1040
-- Nhưng bạch Thế Tôn, thế nào là thân kiến?
10. “Venerable sir, how does identity view come to be?”1041
-- Ở đây, này Tỷ-kheo, có kẻ vô văn phàm phu không hiểu rõ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không hiểu rõ các bậc Chơn nhân, không thuần thục pháp các bậc Chơn nhân, không tu tập pháp các bậc Chơn nhân,
“Here, bhikkhu, an untaught ordinary person, who has no regard for noble ones and is unskilled and undisciplined in their Dhamma, who has no regard for true men and is unskilled and undisciplined in their Dhamma,
xem sắc như là tự ngã, hay xem tự ngã như là có sắc, hay xem sắc như là trong tự ngã, hay xem tự ngã như là trong sắc;
regards material form as self, or self as possessed of material form, or material form as in self, or self as in material form.
xem thọ như là tự ngã, hay xem tự ngã như là có thọ, hay xem thọ như là trong tự ngã, hay xem tự ngã như là trong thọ;
He regards feeling as self…
xem tưởng như là tự ngã, hay xem tự ngã như là có tưởng, hay xem tưởng như là trong tự ngã, hay xem tự ngã như là trong trưởng;
perception as self…
xem hành như là tự ngã, hay xem tự ngã như là có hành, hay xem hành như là trong tự ngã, hay xem tự ngã như là trong hành;
formations as self…
xem thức như là tự ngã, hay xem tự ngã như là có thức, hay xem có thức như là trong tự ngã, hay xem tự ngã như là trong thức.
consciousness as self, or self as possessed of consciousness, [18] or consciousness as in self, or self as in consciousness.
That is how identity view comes to be.”
-- Nhưng bạch Thế Tôn, thế nào là không thân kiến?
11. “But, venerable sir, how does identity view not come to be?”
-- Ở đây, này Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử, đi đến các bậc Thánh, thuần thục pháp các bậc Thánh, tu tập pháp các bậc Thánh, đi đến các bậc Chơn nhân, thuần thục pháp các bậc Chơn nhân, tu tập pháp các bậc Chơn nhân,
“Here, bhikkhu, a well-taught noble disciple, who has regard for noble ones and is skilled and disciplined in their Dhamma, who has regard for true men and is skilled and disciplined in their Dhamma,
không xem sắc như là tự ngã, hay không xem tự ngã như là có sắc, hay không xem sắc như là trong tự ngã, hay không xem tự ngã như là trong sắc;
does not regard material form as self, or self as possessed of material form, or material form as in self, or self as in material form.
không xem thọ như là tự ngã...., không xem tự ngã như là trong thọ;
He does not regard feeling as self…
không xem tưởng như là tự ngã... , hay không xem tự ngã như là trong tưởng;
perception as self…
không xem hành như là tự ngã... , hay không xem tự ngã như là trong hành;
formations as self…
không xem thức như là tự ngã... , không xem tự ngã như là trong thức.
consciousness as self, or self as possessed of consciousness, or consciousness as in self, or self as in consciousness.
Như vậy, này Tỷ-kheo, là không thân kiến.
That is how identity view does not come to be.”
-- Bạch Thế Tôn, cái gì là vị ngọt của sắc, cái gì là sự nguy hiểm, cái gì là sự xuất ly?
12. “What, venerable sir, is the gratification, what is the danger, and what is the escape in the case of material form?
Cái gì là vị ngọt của thọ, cái gì là sự nguy hiểm, cái gì là sự xuất ly?
What is the gratification, what is the danger, and what is the escape in the case of feeling…
Cái gì là vị ngọt của tưởng, cái gì là sự nguy hiểm, cái gì là sự xuất ly?
in the case of perception…
Cái gì là vị ngọt của hành, cái gì là sự nguy hiểm, cái gì là sự xuất ly?
in the case of formations…
Cái gì là vị ngọt của thức, cái gì là sự nguy hiểm, cái gì là sự xuất ly?
in the case of consciousness?”
-- Này Tỷ-kheo, lạc hỷ gì duyên sắc khởi lên, như vậy là vị ngọt của sắc.
“The pleasure and joy, bhikkhu, that arise in dependence on material form — this is the gratification in the case of material form.
Cái gì vô thường, khổ, bị biến hoại trong sắc như vậy là sự nguy hiểm của sắc. Sự nhiếp phục dục tham đối với sắc, sự đoạn diệt dục tham, như vậy là sự xuất ly của sắc.
Material form is impermanent, suffering, and subject to change — this is the danger in the case of material form. The removal of desire and lust, the abandonment of desire and lust for material form — this is the escape in the case of material form.
Này Tỷ-kheo, lạc hỷ gì duyên thọ khởi lên, như vậy là vị ngọt của thọ... như vậy là sự xuất ly của thọ.
“The pleasure and joy that arise in dependence on feeling…
Này Tỷ-kheo, lạc hỷ gì duyên tưởng khởi lên, như vậy là vị ngọt của tưởng.... là sự xuất ly của tưởng.
in dependence on perception…
Này Tỷ-kheo, lạc hỷ gì duyên hành khởi lên như vậy là vị ngọt của hành... là sự xuất ly của hành.
in dependence on formations…
Này Tỷ-kheo, lạc hỷ gì duyên thức khởi lên, như vậy là vị ngọt của thức.
in dependence on consciousness — this is the gratification in the case of consciousness.
Cái gì vô thường, khổ, bị biến hoại trong thức, như vậy là sự nguy hiểm của thức. Sự nhiếp phục dục tham đối với thức, sự đoạn diệt dục tham, như vậy là sự xuất ly của thức.
Consciousness is impermanent, suffering, and subject to change — this is the danger in the case of consciousness. The removal of desire and lust, the abandonment of desire and lust for consciousness — this is the escape in the case of consciousness.”
-- Bạch Thế Tôn, do biết gì, do thấy gì, mà không có mạn tùy miên rằng: "Ta là người làm, sở thuộc của ta là người làm", đối với tự thân có ý thức, và đối với cả tưởng ở ngoài?
13. “Venerable sir, how does one know, how does one see, so that in regard to this body with its consciousness and all external signs, there is no I-making, mine-making, and underlying tendency to conceit?”
-- Này Tỷ-kheo, phàm có sắc gì, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, đối với tất cả sắc, thấy được như thật với trí tuệ là:
“Bhikkhu, any kind of material form whatever, whether past or present, internal or external, gross or subtle, inferior [19] or superior, far or near — one sees all material form as it actually is with proper wisdom thus:
"Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi".
‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
Phàm có thọ gì... tưởng gì... hành gì... phàm có thức gì,
Any kind of feeling whatever… Any kind of perception whatever… Any kind of formations whatever… Any kind of consciousness whatever…
quá khứ vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần,
đối với tất cả thức, thấy được như thật với trí tuệ là:
one sees all consciousness as it actually is with proper wisdom thus:
"Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi".
‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
Này Tỷ-kheo, do biết như vậy, thấy như vậy, nên không có mạn tùy miên rằng: "Ta là người làm, sở thuộc của ta là người làm", đối với tự thân có ý thức, và đối với tất cả tướng ở ngoài.
It is when one knows and sees thus that in regard to this body with its consciousness and all external signs there is no I-making, mine-making, or underlying tendency to conceit.”
Rồi một Tỷ-kheo khác khởi lên sự suy tư như sau: "Nếu được nói rằng, chư Tôn giả, sắc là vô ngã, thọ là vô ngã, tưởng là vô ngã, hành là vô ngã, thức là vô ngã; như vậy những hành động do vô ngã làm đã được ngã nào cảm thọ kết quả?"
14. Then, in the mind of a certain bhikkhu this thought arose: “So, it seems, material form is not self, feeling is not self, perception is not self, formations are not self, consciousness is not self. What self, then, will actions done by the not-self affect?”1042
Thế Tôn biết được tâm tư của Tỷ-kheo ấy với tâm tư của mình, liền nói với các Tỷ-kheo:
Then the Blessed One, knowing in his mind the thought in the mind of that bhikkhu, addressed the bhikkhus thus:
-- Này các Tỷ-kheo, sự kiện này xảy ra, khi ở đây có kẻ ngu si, vô tri, vô minh, với tâm bị tham dục chi phối, lại nghĩ cần phải vượt qua lời dạy của bậc Ðạo sư với câu hỏi:
“It is possible, bhikkhus, that some misguided man here, obtuse and ignorant, with his mind dominated by craving, might think that he can outstrip the Teacher’s Dispensation thus:
"Nếu được nói rằng, chư Tôn giả, sắc là vô ngã, thọ là vô ngã, tưởng là vô ngã, hành là vô ngã, thức là vô ngã; như vậy những hành động do vô ngã làm đã được ngã nào cảm thọ kết quả?"
‘So, it seems, material form is not self… consciousness is not self. What self, then, will actions done by the not-self affect?’
Này các Tỷ-kheo, các Ông đã được Ta huấn luyện tìm kiếm nhân duyên, chỗ này chỗ kia, đối với những pháp này, pháp khác.
Now, bhikkhus, you have been trained by me through interrogation on various occasions in regard to various things.1043
Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường?
15. “Bhikkhus, what do you think? Is material form permanent or impermanent?”
-- Vô thường, bạch Thế Tôn.
— “Impermanent, venerable sir.”
-- Những gì vô thường là khổ hay lạc?
— “Is what is impermanent suffering or happiness?”
-- Là khổ, bạch Thế Tôn.
— “Suffering, venerable sir.”
-- Những gì vô thường, khổ, bị biến hoại, có hợp lý chăng khi xem: "Cái này của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi?"
— “Is what is impermanent, suffering, and subject to change fit to be regarded thus: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
-- Thưa không vậy, bạch Thế Tôn.
— “No, venerable sir.”
-- Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, thọ... tưởng... hành... thức là thường hay vô thường?
“Bhikkhus, what do you think: Is feeling… perception… formations… consciousness permanent or impermanent?”
-- Vô thường, bạch Thế Tôn.
— “Impermanent, venerable sir.”
-- Những gì vô thường, là khổ hay lạc?
— [20] “Is what is impermanent suffering or happiness?”
-- Là khổ, bạch Thế Tôn.
— “Suffering, venerable sir.”
-- Những gì vô thường, khổ, bị biến hoại, có hợp lý chăng khi xem: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi?"
— “Is what is impermanent, suffering, and subject to change fit to be regarded thus: ‘This is mine, this I am, this is my self’?”
-- Thưa không vậy, bạch Thế Tôn.
— “No, venerable sir.”
-- Do vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có sắc gì, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại... tất cả loại sắc, cần phải như thật quán:
16. “Therefore, bhikkhus, any kind of material form whatever, whether past, future, or present… all material form should be seen as it actually is with proper wisdom thus:
"Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi".
‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
Phàm có thọ gì, phàm có tưởng gì, phàm có hành gì, phàm có thức gì quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại.. tất cả loại thức, cần phải như thật quán:
Any kind of feeling whatever… Any kind of perception whatever… Any kind of formations whatever… Any kind of consciousness whatever… all consciousness should be seen as it actually is with proper wisdom thus:
"Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi".
‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
Như vậy, này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử yếm ly đối với sắc, yếm ly đối với thọ, yếm ly đối với tưởng, yếm ly đối với hành, yếm ly đối với thức.
17. “Seeing thus, a well-taught noble disciple becomes disenchanted with material form, disenchanted with feeling, disenchanted with perception, disenchanted with formations, disenchanted with consciousness.
Do yếm ly nên ly tham, do ly tham nên được giải thoát. Trong sự giải thoát, vị ấy biết được vị ấy đã giải thoát. Vị ấy biết: "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm. Từ nay không còn trở lại đời sống thế này nữa".
18. “Being disenchanted, he becomes dispassionate. Through dispassion [his mind] is liberated. When it is liberated there comes the knowledge: ‘It is liberated.’ He understands: ‘Birth is destroyed, the holy life has been lived, what had to be done has been done, there is no more coming to any state of being.’”
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy. Trong khi sự giảng giải này được nói lên, tâm của sáu mươi vị Tỷ-kheo được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.
That is what the Blessed One said. The bhikkhus were satisfied and delighted in the Blessed One’s words. Now while this discourse was being spoken, through not clinging the minds of sixty bhikkhus were liberated from the taints.1044





_______________

MUA THỈNH KINH SÁCH PHẬT HỌC

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




Tây Vực Ký


Ba điểm tinh yếu trên đường tu tập


Tiếp kiến đức Đạt-lai Lạt-ma


Kinh Đại Bát Niết bàn Tập 1

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.





Quý vị đang truy cập từ IP 3.129.247.196 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập

Thành viên đang online:
Rộng Mở Tâm Hồn Phạm Thiên Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Sĩ Long Rộng Mở Tâm Hồn Phan Huy Triều Rộng Mở Tâm Hồn Tam Thien Tam Rộng Mở Tâm Hồn Pascal Bui Rộng Mở Tâm Hồn Tri Huynh Rộng Mở Tâm Hồn caokiem Rộng Mở Tâm Hồn hoangquycong Rộng Mở Tâm Hồn Lãn Tử Rộng Mở Tâm Hồn Ton That Nguyen Rộng Mở Tâm Hồn ngtieudao Rộng Mở Tâm Hồn Viên Hiếu Thành Rộng Mở Tâm Hồn Chúc Huy Rộng Mở Tâm Hồn Trương Quang Quý Rộng Mở Tâm Hồn Lê Quốc Việt Rộng Mở Tâm Hồn Du Miên Rộng Mở Tâm Hồn Quang-Tu Vu Rộng Mở Tâm Hồn phamthanh210 Rộng Mở Tâm Hồn An Khang 63 Rộng Mở Tâm Hồn Vạn Phúc Rộng Mở Tâm Hồn zeus7777 Rộng Mở Tâm Hồn Trương Ngọc Trân Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Tiến Rộng Mở Tâm Hồn Nguyên Ngọc Rộng Mở Tâm Hồn Trần Thị Huyền Rộng Mở Tâm Hồn Thiện Diệu Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Văn Minh Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Âm Phúc Thành Rộng Mở Tâm Hồn Thiền Khách Rộng Mở Tâm Hồn nước Rộng Mở Tâm Hồn Bui Tuyet Lan Rộng Mở Tâm Hồn Xuân Thôn Rộng Mở Tâm Hồn Nguyên Độ Rộng Mở Tâm Hồn Thích Quảng Ba Rộng Mở Tâm Hồn Pháp Tâm Rộng Mở Tâm Hồn Dinhvinh1964 Rộng Mở Tâm Hồn Yduongvan Rộng Mở Tâm Hồn Trí Tuệ Từ Bi Rộng Mở Tâm Hồn Tiến Mạnh Rộng Mở Tâm Hồn Hoat Khong ... ...

Hoa Kỳ (87 lượt xem) - Việt Nam (71 lượt xem) - French Southern Territories (14 lượt xem) - Saudi Arabia (2 lượt xem) - Nga (1 lượt xem) - Algeria (1 lượt xem) - Kenya (1 lượt xem) - ... ...


Copyright © Liên Phật Hội 2020 - United Buddhist Foundation - Rộng Mở Tâm Hồn
Hoan nghênh mọi hình thức góp sức phổ biến rộng rãi thông tin trên trang này, nhưng vui lòng ghi rõ xuất xứ và không tùy tiện thêm bớt.

Sách được đăng tải trên trang này là do chúng tôi giữ bản quyền hoặc được sự ủy nhiệm hợp pháp của người giữ bản quyền.
We are the copyright holder of all books published here or have the rights to publish them on behalf of the authors / translators.

Website này có sử dụng cookie để hiển thị nội dung phù hợp với từng người xem. Quý độc giả nên bật cookie (enable) để có thể xem được những nội dung tốt nhất.
Phiên bản cập nhật năm 2016, đã thử nghiệm hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt và hệ điều hành khác nhau.
Để tận dụng tốt nhất mọi ưu điểm của website, chúng tôi khuyến nghị sử dụng Google Chrome - phiên bản mới nhất.


Rộng Mở Tâm Hồn Liên hệ thỉnh Kinh sách Phật học