Người hiền lìa bỏ không bàn đến những điều tham dục.Kẻ trí không còn niệm mừng lo, nên chẳng bị lay động vì sự khổ hay vui.Kinh Pháp cú (Kệ số 83)
Ai sống một trăm năm, lười nhác không tinh tấn, tốt hơn sống một ngày, tinh tấn tận sức mình.Kinh Pháp cú (Kệ số 112)
Kẻ làm điều ác là tự chuốc lấy việc dữ cho mình.Kinh Bốn mươi hai chương
Hương hoa thơm chỉ bay theo chiều gió, tiếng thơm người hiền lan tỏa khắp nơi nơi. Kinh Pháp cú (Kệ số 54)
Khi ăn uống nên xem như dùng thuốc để trị bệnh, dù ngon dù dở cũng chỉ dùng đúng mức, đưa vào thân thể chỉ để khỏi đói khát mà thôi.Kinh Lời dạy cuối cùng
Dầu giữa bãi chiến trường, thắng ngàn ngàn quân địch, không bằng tự thắng mình, thật chiến thắng tối thượng.Kinh Pháp cú (Kệ số 103)
Lấy sự nghe biết nhiều, luyến mến nơi đạo, ắt khó mà hiểu đạo. Bền chí phụng sự theo đạo thì mới hiểu thấu đạo rất sâu rộng.Kinh Bốn mươi hai chương
Ta như thầy thuốc, biết bệnh cho thuốc. Người bệnh chịu uống thuốc ấy hay không, chẳng phải lỗi thầy thuốc. Lại cũng như người khéo chỉ đường, chỉ cho mọi người con đường tốt. Nghe rồi mà chẳng đi theo, thật chẳng phải lỗi người chỉ đường.Kinh Lời dạy cuối cùng
Ai sống quán bất tịnh, khéo hộ trì các căn, ăn uống có tiết độ, có lòng tin, tinh cần, ma không uy hiếp được, như núi đá, trước gió.Kinh Pháp cú (Kệ số 8)
Tìm lỗi của người khác rất dễ, tự thấy lỗi của mình rất khó. Kinh Pháp cú

Trang chủ »» Kinh Nam truyền »» Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikāya) »» 148. Kinh Sáu Sáu - 148. The Six Sets of Six »»

Kinh Trung Bộ (Majjhima Nikāya) »» 148. Kinh Sáu Sáu - 148. The Six Sets of Six

Donate

Chachakka sutta

Quay lại bản Việt dịch || Tải về bảng song ngữ

Xem đối chiếu:

Font chữ:
Nghe đọc phần này hoặc tải về.
Listen to this chapter or download.

148. Kinh Sáu Sáu

148. The Six Sets of Six

Dịch từ Pāli sang Việt: Thích Minh Châu
Translated from Pāli to English: Bhikkhu Ñāṇamoli & Bhikkhu Bodhi
Như vầy tôi nghe.
Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ-đà Lâm) tại tinh xá ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc).
1. THUS HAVE I HEARD. On one occasion the Blessed One was living at Sāvatthī in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park.
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "Này các Tỷ-kheo". -- "Thưa vâng, Bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
There he addressed the bhikkhus thus: “Bhikkhus.” — “Venerable sir,” they replied. The Blessed One said this:
-- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng pháp cho các Ông, sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn. Ta sẽ nói lên Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn, thanh tịnh, tức là sáu sáu. Hãy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng.
2. “Bhikkhus, I shall teach you the Dhamma that is good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with the right meaning and phrasing; I shall reveal a holy life that is utterly perfect and pure,1328 that is, the six sets of six. Listen and attend closely to what I shall say.”
-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
— “Yes, venerable sir,” the bhikkhus replied. The Blessed One said this:
(Tóm lược)
(SYNOPSIS)
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: -- Sáu nội xứ cần phải được biết. Sáu ngoại xứ cần phải được biết. Sáu thức thân cần phải được biết. Sáu xúc thân cần phải được biết. Sáu thọ thân cần phải được biết. Sáu ái thân cần phải được biết.
3. “The six internal bases should be understood. The six external bases should be understood. The six classes of consciousness should be understood. The six classes of contact should be understood. The six classes of feeling should be understood. The six classes of craving should be understood.
(Liệt kê)
(ENUMERATION)
Khi được nói đến: "Sáu nội xứ cần phải được biết", do duyên gì được nói đến như vậy? Nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, ý xứ. Khi được nói đến: "Sáu nội xứ cần phải được biết ", chính do duyên này được nói đến như vậy.
4. (i) “‘The six internal bases should be understood.’ So it was said. And with reference to what was this said? There are the eye-base, the ear-base, the nose-base, the tongue-base, the body-base, and the mind-base. So it was with reference to this that it was said: ‘The six internal bases should be understood.’
Ðây là sáu sáu thứ nhất.
This is the first set of six. [281]
Khi được nói đến: "Sáu ngoại xứ cần phải được biết", do duyên gì được nói đến như vậy? Sắc xứ, thanh xứ, hương xứ, vị xứ, xúc xứ, pháp xứ. Khi được nói đến: "Sáu ngoại xứ cần phải được biết", chính do duyên này được nói đến như vậy.
5. (ii) “‘The six external bases should be understood.’ So it was said. And with reference to what was this said? There are the form-base, the sound-base, the odour-base, the flavour-base, the tangible-base, and the mind-object-base. So it was with reference to this that it was said: ‘The six external bases should be understood.’
Ðây là sáu sáu thứ hai.
This is the second set of six.
Khi được nói đến: "Sáu thức thân cần phải được biết", do duyên gì được nói đến như vậy?
6. (iii) “‘The six classes of consciousness should be understood.’ So it was said. And with reference to what was this said?
Do duyên mắt và do duyên các sắc, khởi lên nhãn thức.
Dependent on the eye and forms, eye-consciousness arises;
Do duyên tai và do duyên các tiếng, khởi lên nhĩ thức.
dependent on the ear and sounds, ear-consciousness arises;
Do duyên mũi và do duyên các hương, khởi lên tỷ thức.
dependent on the nose and odours, nose-consciousness arises;
Do duyên lưỡi và do duyên các vị, khởi lên thiệt thức.
dependent on the tongue and flavours, tongue-consciousness arises;
Do duyên thân và do duyên các xúc, khởi lên thân thức.
dependent on the body and tangibles, body-consciousness arises;
Do duyên ý và do duyên các pháp, khởi lên ý thức. Khi được nói đến: "Sáu thức thân cần phải được biết", chính do duyên này được nói đến như vậy.
dependent on the mind and mind-objects, mind-consciousness arises. So it was with reference to this that it was said: ‘The six classes of consciousness should be understood.’
Ðây là sáu sáu thứ ba.
This is the third set of six.
Khi được nói đến: "Sáu xúc thân cần phải được biết", do duyên gì được nói đến như vậy?
7. (iv) “‘The six classes of contact should be understood.’ So it was said. And with reference to what was this said?
Do duyên mắt và do duyên các sắc, khởi lên nhãn thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc.
Dependent on the eye and forms, eye-consciousness arises; the meeting of the three is contact.
Do duyên tai và do duyên các tiếng, khởi lên nhĩ thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc.
Dependent on the ear and sounds, ear-consciousness arises; the meeting of the three is contact.
Do duyên mũi và do duyên các hương, khởi lên tỷ thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc.
Dependent on the nose and odours, nose-consciousness arises; the meeting of the three is contact.
Do duyên lưỡi và do duyên các vị, khởi lên thiệt thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc.
Dependent on the tongue and flavours, tongue-consciousness arises; the meeting of the three is contact.
Do duyên thân và do duyên các xúc, khởi lên thân thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc.
Dependent on the body and tangibles, body-consciousness arises; the meeting of the three is contact.
Do duyên ý và do duyên các pháp, khởi lên ý thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Khi được nói đến: "Sáu xúc thân cần phải được biết", chính do duyên này được nói đến như vậy.
Dependent on the mind and mind-objects, mind-consciousness arises; the meeting of the three is contact. So it was with reference to this that it was said: ‘The six classes of contact should be understood.’
Ðây là sáu sáu thứ tư.
This is the fourth set of six.
Khi được nói đến: "Sáu thọ thân cần phải được biết", do duyên gì được nói đến như vậy?
8. (v) “‘The six classes of feeling should be understood.’ So it was said. And with reference to what was this said?
Do duyên mắt và do duyên các sắc, khởi lên nhãn thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc là thọ.
Dependent on the eye and forms, eye-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there is feeling.
Do duyên tai và do duyên các tiếng, khởi lên nhĩ thức...
Dependent on the ear and sounds, ear-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there is feeling.
Do duyên mũi và do duyên các hương, khởi lên tỷ thức...
Dependent on the nose and odours, nose-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there is feeling.
Do duyên lưỡi và do duyên các vị, khởi lên thiệt thức...
Dependent on the tongue and flavours, tongue-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there is feeling.
Do duyên thân và do duyên các xúc, khởi lên thân thức...
Dependent on the body and tangibles, body-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there is feeling.
Do duyên ý và do duyên các pháp, khởi lên ý thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc là thọ.
Dependent on the mind and mind-objects, mind-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there is feeling.
Khi được nói đến: "Sáu thọ thân cần phải được biết", chính do duyên này được nói đến như vậy.
So it was with reference to this that it was said: ‘The six classes of feeling should be understood.’ [282]
Ðây là sáu sáu thứ năm.
This is the fifth set of six.
Khi được nói đến: "Sáu ái thân cần phải được biết", do duyên gì được nói đến như vậy?
9. (vi) “‘The six classes of craving should be understood.’ So it was said. And with reference to what was this said?
Do duyên mắt và duyên các sắc, khởi lên nhãn thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc là thọ. Do duyên thọ là ái.
Dependent on the eye and forms, eye-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there is feeling; with feeling as condition there is craving.1329
Do duyên tai và do duyên các tiếng, khởi lên nhĩ thức...
Dependent on the ear and sounds, ear-consciousness arises… with feeling as condition there is craving.
Do duyên mũi và do duyên các hương, khởi lên tỷ thức...
Dependent on the nose and odours, nose-consciousness arises… with feeling as condition there is craving.
Do duyên lưỡi và do duyên các vị, khởi lên thiệt thức...
Dependent on the tongue and flavours, tongue-consciousness arises… with feeling as condition there is craving.
Do duyên thân và do duyên các xúc, khởi lên thân thức...
Dependent on the body and tangibles, body-consciousness arises… with feeling as condition there is craving.
Do duyên ý và do duyên các pháp, khởi lên ý thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc là thọ. Do duyên thọ là ái.
Dependent on the mind and mind-objects, mind-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there is feeling; with feeling as condition there is craving.
Khi được nói đến: "Sáu ái thân cần phải được biết", chính do duyên này được nói đến như vậy.
So it was with reference to this that it was said: ‘The six classes of craving should be understood.’
Ðây là sáu sáu thứ sáu.
This is the sixth set of six.
(Giảng về vô ngã)
(DEMONSTRATION OF NOT SELF)
Nếu ai nói rằng: "Mắt là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của mắt đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt củ mắt đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu ai nói rằng: "Mắt là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, con mắt là vô ngã.
10. (i) “If anyone says, ‘The eye is self,’ that is not tenable.1330 The rise and fall of the eye are discerned, and since its rise and fall are discerned, it would follow: ‘My self rises and falls.’ That is why it is not tenable for anyone to say, ‘The eye is self.’ Thus the eye is not self.1331
Nếu ai nói rằng: "Các sắc là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của các sắc đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của các sắc đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu ai nói rằng: "Các sắc là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, con mắt là vô ngã, các sắc là vô ngã.
“If anyone says, ‘Forms are self’1332… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Forms are self.’ Thus the eye is not self, forms are not self.
Nếu ai nói rằng: "Nhãn thức là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của nhãn thức đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của nhãn thức đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu ai nói rằng: "Nhãn thức là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, con mắt là vô ngã, các sắc là vô ngã, nhãn thức là vô ngã.
“If anyone says, ‘Eye-consciousness is self’… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Eye-consciousness is self.’ Thus the eye is not self, forms are not self, eye-consciousness is not self.
Nếu có ai nói rằng: "Nhãn xúc là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của nhãn xúc đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của nhãn xúc đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu ai nói rằng: "Nhãn xúc là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, con mắt là vô ngã, các sắc là vô ngã, nhãn thức là vô ngã, nhãn xúc là vô ngã.
“If anyone says, ‘Eye-contact is self’… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Eye-contact is self.’ Thus the eye is not self, forms are not self, eye-consciousness is not self, eye-contact is not self.
Nếu có ai nói rằng: "Thọ là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của thọ đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của thọ đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu ai nói rằng: "Thọ là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, con mắt là vô ngã, các sắc là vô ngã, nhãn thức là vô ngã, nhãn xúc là vô ngã, thọ là vô ngã.
“If anyone says, ‘Feeling is self’ [283]… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Feeling is self.’ Thus the eye is not self, forms are not self, eye-consciousness is not self, eye-contact is not self, feeling is not self.
Nếu có ai nói rằng: "Ái là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của ái đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của ái đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu ai nói rằng: "Ái là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, con mắt là vô ngã, các sắc là vô ngã, nhãn thức là vô ngã, nhãn xúc là vô ngã, thọ là vô ngã, ái là vô ngã.
“If anyone says, ‘Craving is self’… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Craving is self.’ Thus the eye is not self, forms are not self, eye-consciousness is not self, eye-contact is not self, feeling is not self, craving is not self.
Nếu có ai nói rằng: "Tai là tự ngã"...;
11. (ii) “If anyone says, ‘The ear is self,’ that is not tenable. The rise and fall of the ear are discerned, and since its rise and fall are discerned, it would follow: ‘My self rises and falls.’ That is why it is not tenable for anyone to say, ‘The ear is self.’ Thus the ear is not self.
“If anyone says, ‘Sounds are self,’… ‘Ear-consciousness is self,’… ‘Ear-contact is self,’… ‘Feeling is self,’… ‘Craving is self’… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Craving is self.’ Thus the ear is not self, sounds are not self, ear-consciousness is not self, ear-contact is not self, feeling is not self, craving is not self.
nếu có ai nói rằng: ""Mũi là tự ngã"...;
12. (iii) “If anyone says, ‘The nose is self,’ that is not tenable. The rise and fall of the nose are discerned, and since its rise and fall are discerned, it would follow: ‘My self rises and falls.’ That is why it is not tenable for anyone to say, ‘The nose is self.’ Thus the nose is not self.
“If anyone says, ‘Odours are self,’… ‘Nose-consciousness is self,’ … ‘Nose-contact is self,’… ‘Feeling is self,’… ‘Craving is self’… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Craving is self.’ Thus the nose is not self, odours are not self, nose-consciousness is not self, nose-contact is not self, feeling is not self, craving is not self.
nếu có ai nói rằng: "Lưỡi là tự ngã"...;
13. (iv) “If anyone says, ‘The tongue is self,’ that is not tenable. The rise and fall of the tongue are discerned, and since its rise and fall are discerned, it would follow: ‘My self rises and falls.’ That is why it is not tenable for anyone to say, ‘The tongue is self.’ Thus the tongue is not self.
“If anyone says, ‘Flavours are self,’… ‘Tongue-consciousness is self,’… ‘Tongue-contact is self,’… ‘Feeling is self,’… ‘Craving is self’… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Craving is self.’ Thus the tongue is not self, flavours are not self, tongue-consciousness is not self, tongue-contact is not self, feeling is not self, craving is not self.
nếu có ai nói rằng: "Thân là tự ngã"...;
14. (v) “If anyone says, ‘The body is self,’ that is not tenable. The rise and fall of the body are discerned, and since its rise and fall are discerned, it would follow: ‘My self rises and falls.’ That is why it is not tenable for anyone to say, ‘The body is self.’ Thus the body is not self.
“If anyone says, ‘Tangibles are self,’… ‘Body-consciousness is self,’… ‘Body-contact is self,’… ‘Feeling is self,’… ‘Craving is self’… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Craving is self.’ Thus the body is not self, tangibles are not self, body-consciousness is not self, body-contact is not self, feeling is not self, craving is not self.
nếu có ai nói rằng: "Ý là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của ý đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của ý đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu ai nói rằng: "Ý là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, ý là vô ngã.
15. (vi) “If anyone says, ‘The mind is self,’ that is not tenable. The rise and fall of the mind are discerned, and since its rise and fall are discerned, it would follow: ‘My self rises and falls.’ That is why it is not tenable for anyone to say, ‘The mind is self.’ Thus the mind is not self.
Nếu có ai nói rằng: "Các pháp là tự ngã", như vậy, là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của các pháp đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của các pháp đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu ai nói rằng: "Các pháp là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, ý là vô ngã, các pháp là vô ngã.
“If anyone says, ‘Mind-objects are self,’…
Nếu có ai nói rằng: "Ý thức là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của ý thức đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của ý thức đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu ai nói rằng: "Ý thức là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, ý là vô ngã, các pháp là vô ngã, ý thức là vô ngã.
‘Mind-consciousness is self,’…
Nếu có ai nói rằng: "Ý xúc là tự ngã ", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của ý xúc đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của ý xúc đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu có ai nói rằng: "Ý xúc là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, ý là vô ngã, các pháp là vô ngã, ý thức là vô ngã, ý xúc là vô ngã.
‘Mind-contact is self,’…
Nếu có ai nói rằng: "Thọ là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của thọ đã dược thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của thọ đã được thấy, nên đưa phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu có ai nói rằng: "Thọ là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, ý là vô ngã, các pháp là vô ngã, ý thức là vô ngã, ý xúc là vô ngã, thọ là vô ngã.
‘Feeling is self,’… [284]…
Nếu có ai nói rằng: "Ái là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Sự sanh và sự diệt của ái đã được thấy. Vì rằng sự sanh và sự diệt của ái đã được thấy, nên phải đưa đến kết luận: "Tự ngã sanh và diệt ở nơi tôi". Do vậy, nếu có ai nói rằng: "Ái là tự ngã", như vậy là không hợp lý. Như vậy, ý là vô ngã, các pháp là vô ngã, ý thức là vô ngã, ý xúc là vô ngã, thọ là vô ngã, ái là vô ngã.
‘Craving is self’… That is why it is not tenable for anyone to say, ‘Craving is self.’ Thus the mind is not self, mind-objects are not self, mind-consciousness is not self, mind-contact is not self, feeling is not self, craving is not self.
(Nguồn gốc và đoạn diệt thân kiến)
(THE ORIGINATION OF IDENTITY)
Này các Tỷ-kheo, nhưng đây là con đường đưa đến sự tập khởi của thân kiến. Ai quán mắt là: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi". Ai quán các sắc... Ai quán nhãn thức... Ai quán nhãn xúc... Ai quán thọ... Ai quán ái... Ai quán tai... Ai quán mũi... Ai quán lưỡi... Ai quán thân... Ai quán ý... Ai quán các pháp... Ai quán ý thức... Ai quán ý xúc... Ai quán ái: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi".
16. “Now, bhikkhus, this is the way leading to the origination of identity.1333 (i) One regards the eye thus: ‘This is mine, this I am, this is my self.’ One regards forms thus… One regards eye-consciousness thus… One regards eye-contact thus… One regards feeling thus… One regards craving thus: ‘This is mine, this I am, this is my self.’
17–21. (ii–vi) “One regards the ear thus: ‘This is mine, this I am, this is my self.’… One regards the nose thus: ‘This is mine, this I am, this is my self.’… One regards the tongue thus: ‘This is mine, this I am, this is my self.’… One regards the body thus: ‘This is mine, this I am, this is my self.’… One regards the mind thus: ‘This is mine, this I am, this is my self.’ One regards mind-objects thus… One regards mind-consciousness thus… One regards mind-contact thus… One regards feeling thus… One regards craving thus: ‘This is mine, this I am, this is my self.’
(THE CESSATION OF IDENTITY)
Nhưng này các Tỷ-kheo, đây là con đường đưa đến sự đoạn diệt của thân kiến. Ai quán mắt: ""Cái này không phải là của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải là tự ngã của tôi". Ai quán sắc... Ai quán nhãn thức... Ai quán nhãn xúc... Ai quán thọ... Ai quán ái... Ai quán tai... Ai quán mũi... Ai quán lưỡi... Ai quán thân... Ai quán ý... Ai quán các pháp... Ai quán ý thức... Ai quán ý xúc... Ai quán thọ... Ai quán ái: "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngã của tôi".
22. “Now, bhikkhus, this is the way leading to the cessation of identity.1334 (i) One regards the eye thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’ One regards forms thus… One regards eye-consciousness thus… One regards eye-contact thus… One regards feeling thus… One regards craving thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
23–27. (ii–vi) “One regards the ear thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’… One regards the nose thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’… One regards the tongue thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’… One regards the body thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’… One regards the mind thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’ One regards mind-objects thus… One regards mind-consciousness thus… One regards mind-contact thus… One regards feeling [285] thus… One regards craving thus: ‘This is not mine, this I am not, this is not my self.’
(Ba độc tùy miên)
(THE UNDERLYING TENDENCIES)
Này các Tỷ-kheo, do duyên mắt và do duyên các sắc, khởi lên nhãn thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc, khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ.
28. (i) “Bhikkhus, dependent on the eye and forms,1335 eye-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there arises [a feeling] felt as pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant.
Vị ấy do cảm xúc lạc thọ, mà hoan hỷ, tán thán, trú ở ái trước; tham tùy miên của vị ấy tùy tăng.
When one is touched by a pleasant feeling, if one delights in it, welcomes it, and remains holding to it, then the underlying tendency to lust lies within one.
Vị ấy do cảm xúc khổ thọ, mà sầu muộn, than van, than khóc, đập ngực, rơi vào bất tỉnh; sân tùy miên của vị ấy tùy tăng.
When one is touched by a painful feeling, if one sorrows, grieves and laments, weeps beating one’s breast and becomes distraught, then the underlying tendency to aversion lies within one.
Vị ấy do cảm xúc bất khổ bất lạc thọ, mà không như thật biết sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự xuất ly khỏi cảm thọ ấy; vô minh tùy miên của vị ấy tùy tăng.
When one is touched by a neither-painful-nor-pleasant feeling, if one does not understand as it actually is the origination, the disappearance, the gratification, the danger, and the escape in regard to that feeling, then the underlying tendency to ignorance lies within one.
Này các Tỷ-kheo, vị ấy chính do không đoạn tận tham tùy miên đối với lạc thọ, do không tẩy trừ sân tùy miên đối với khổ thọ, do không nhổ lên vô minh tùy miên đối với bất khổ bất lạc thọ, không đoạn tận vô minh, không làm cho minh khởi lên, có thể ngay trong hiện tại là người chấm dứt đau khổ, sự kiện như vậy không xảy ra.
Bhikkhus, that one shall here and now make an end of suffering without abandoning the underlying tendency to lust for pleasant feeling, without abolishing the underlying tendency to aversion towards painful feeling, without extirpating the underlying tendency to ignorance in regard to neither-painful-nor-pleasant feeling, without abandoning ignorance and arousing true knowledge1336 — this is impossible.
Này các Tỷ-kheo, do duyên tai và do duyên các tiếng, khởi lên nhĩ thức... Này các Tỷ-kheo, do duyên mũi và do duyên các hương, khởi lên tỷ thức... Này các Tỷ-kheo, do duyên lưỡi và do duyên các vị, khởi lên thiệt thức... Này các Tỷ-kheo, do duyên thân và do duyên các xúc, khởi lên thân thức...
29–33. (ii–vi) “Bhikkhus, dependent on the ear and sounds, ear-consciousness arises…
Này các Tỷ-kheo, do duyên ý và do duyên các pháp, khởi lên ý thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc, khởi lên lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ. Vị ấy do cảm xúc lạc thọ, mà hoan hỷ, tán thán, trú ở ái trước; tham tùy miên của vị ấy tùy tăng. Vị ấy do cảm xúc khổ thọ mà sầu muốn, than van, than khóc, đập ngực, rơi vào bất tỉnh; sân tùy miên của vị ấy tùy tăng. Vị ấy do cảm xúc bất khổ bất lạc thọ, mà không như thật biết sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự xuất ly khỏi cảm thọ ấy; vô minh tùy miên của vị ấy tùy tăng.
Dependent on the mind and mind-objects, mind-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there arises [a feeling] felt as pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant…
Này các Tỷ-kheo, vị ấy chính do không đoạn tận tham tùy miên đối với lạc thọ, do không tẩy trừ sân tùy miên đối với khổ thọ, do không nhổ lên vô minh tùy miên đối với bất khổ bất lạc thọ, không đoạn tận vô minh, không làm cho minh khởi lên, có thể ngay trong hiện tại là người chấm dứt đau khổ, sự kiện như vậy không xảy ra.
Bhikkhus, that one should here and now make an end of suffering without abandoning the underlying tendency to lust for pleasant feeling… without abandoning ignorance and arousing true knowledge — this is impossible. [286]
(Ðoạn tận ba độc)
(THE ABANDONMENT OF THE UNDERLYING TENDENCIES)
Này các Tỷ-kheo, do duyên mắt và do duyên các sắc, khởi lên nhãn thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên xúc, khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ.
34. (i) “Bhikkhus, dependent on the eye and forms, eye-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there arises [a feeling] felt as pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant.
Vị ấy cảm xúc lạc thọ, mà không hoan hỷ, tán thán, trú ở ái trước; tham tùy miên của vị ấy không tùy tăng.
When one is touched by a pleasant feeling, if one does not delight in it, welcome it, and remain holding to it, then the underlying tendency to lust does not lie within one.
Vị ấy cảm xúc khổ thọ, mà không sầu muộn, than van, than khóc, đập ngực, rơi vào bất tỉnh; sân tùy miên của vị ấy không tùy tăng.
When one is touched by a painful feeling, if one does not sorrow, grieve and lament, does not weep beating one’s breast and become distraught, then the underlying tendency to aversion does not lie within one.
Vị ấy cảm xúc bất khổ bất lạc thọ, mà như thật biết sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự xuất ly khỏi cảm thọ ấy; vô minh tùy miên của vị ấy không tùy tăng.
When one is touched by a neither-painful-nor-pleasant feeling, if one understands as it actually is the origination, the disappearance, the gratification, the danger, and the escape in regard to that feeling, then the underlying tendency to ignorance does not lie within one.
Này các Tỷ-kheo, vị ấy chính do đoạn tận tham tùy miên đối với lạc thọ, do tẩy trừ sân tùy miên đối với khổ thọ, do nhổ lên vô minh tùy miên đối với bất khổ bất lạc thọ, đoạn tận vô minh, làm cho minh khởi lên, có thể ngay trong hiện tại là người chấm dứt đau khổ, sự kiện như vậy xảy ra.
Bhikkhus, that one shall here and now make an end of suffering by abandoning the underlying tendency to lust for pleasant feeling, by abolishing the underlying tendency to aversion towards painful feeling, by extirpating the underlying tendency to ignorance in regard to neither-painful-nor-pleasant feeling, by abandoning ignorance and arousing true knowledge — this is possible.
Này các Tỷ-kheo, do duyên tai và do duyên các tiếng, khởi lên nhĩ thức... Này các Tỷ-kheo, do duyên mũi và do duyên các hương, khởi lên tỷ thức... Này các Tỷ-kheo, do duyên lưỡi và do duyên các vị, khởi lên thiệt thức... Này các Tỷ-kheo, do duyên thân và do duyên các xúc, khởi lên thân thức...
35–39. (ii–vi) “Bhikkhus, dependent on the ear and sounds, ear-consciousness arises…
Này các Tỷ-kheo, do duyên ý và do duyên các pháp, khởi lên ý thức. Sự gặp gỡ của ba pháp này là xúc. Do duyên cảm xúc, khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ. Vị ấy cảm xúc lạc thọ mà không hoan hỷ, tán thán, trú ở ái trước; tham tùy miên của vị ấy không tùy tăng. Vị ấy cảm xúc khổ thọ mà không sầu muộn, than van, than khóc, đập ngực, rơi vào bất tỉnh; sân tùy miên của vị ấy không tùy tăng. Vị ấy cảm xúc bất khổ bất lạc thọ mà như thật biết sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm và sự xuất ly khỏi cảm thọ ấy; vô minh tùy miên của vị ấy không tùy tăng.
Dependent on the mind and mind-objects, mind-consciousness arises; the meeting of the three is contact; with contact as condition there arises [a feeling] felt as pleasant or painful or neither-painful-nor-pleasant…
Này các Tỷ-kheo, vị ấy chính do đoạn tận tham tùy miên đối với lạc thọ, do tẩy trừ sân tùy miên đối với khổ thọ, do nhổ lên vô minh tùy miên đối với bất khổ bất lạc thọ, đoạn tận vô minh, làm cho minh khởi lên, có thể ngay trong hiện tại là người chấm dứt đau khổ, sự kiện như vậy xảy ra.
Bhikkhus, that one shall here and now make an end of suffering by abandoning the underlying tendency to lust for pleasant feeling… by abandoning ignorance and arousing true knowledge — this is possible.
(Giải thoát)
(LIBERATION)
Này các Tỷ-kheo, do thấy vậy, vị Ða văn Thánh đệ tử yếm ly mắt, yếm ly các sắc, yếm ly nhãn thức; yếm ly nhãn xúc, yếm ly thọ, yếm ly ái. Vị ấy yếm ly tai, yếm ly các tiếng...; yếm ly mũi, yếm ly các hương...; yếm ly lưỡi, yếm ly các vị...; yếm ly thân, yếm ly các xúc...; yếm ly ý, yếm ly các pháp; yếm ly ý thức, yếm ly ý xúc, yếm ly thọ, yếm ly ái.
40. “Seeing thus, bhikkhus, a well-taught noble disciple becomes disenchanted with the eye, disenchanted with forms, disenchanted with eye-consciousness, disenchanted with eye-contact, disenchanted with feeling, disenchanted with craving.
“He becomes disenchanted with the ear… He becomes disenchanted with the nose… He becomes disenchanted with the tongue… He becomes disenchanted with the body… He becomes disenchanted with the mind, disenchanted with mind-objects, disenchanted with mind-consciousness, disenchanted with mind-contact, disenchanted with feeling, disenchanted with craving.
Do yếm ly, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát là sự hiểu biết: "Ta đã được giải thoát". Và vị ấy tuệ tri: "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, các việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa".
41. “Being disenchanted, [287] he becomes dispassionate. Through dispassion [his mind] is liberated. When it is liberated, there comes the knowledge: ‘It is liberated.’ He understands: ‘Birth is destroyed, the holy life has been lived, what had to be done has been done, there is no more coming to any state of being.’”
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy. Trong khi sự thuyết giảng này được nói lên, tâm của sáu mươi Tỷ-kheo ấy được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.
That is what the Blessed One said. The bhikkhus were satisfied and delighted in the Blessed One’s words. Now while this discourse was being spoken, through not clinging the minds of sixty bhikkhus were liberated from the taints.1337





_______________

TỪ ĐIỂN HỮU ÍCH CHO NGƯỜI HỌC TIẾNG ANH

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER)
1200 trang - 54.99 USD



BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK)
1200 trang - 45.99 USD



BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER)
728 trang - 29.99 USD



BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK)
728 trang - 22.99 USD

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.



Donate


Quý vị đang truy cập từ IP 3.145.64.210 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập

Thành viên đang online:
Rộng Mở Tâm Hồn Viên Hiếu Thành Rộng Mở Tâm Hồn Huệ Lộc 1959 Rộng Mở Tâm Hồn Bữu Phước Rộng Mở Tâm Hồn Chúc Huy Rộng Mở Tâm Hồn Minh Pháp Tự Rộng Mở Tâm Hồn minh hung thich Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Âm Phúc Thành Rộng Mở Tâm Hồn Phan Huy Triều Rộng Mở Tâm Hồn Phạm Thiên Rộng Mở Tâm Hồn Trương Quang Quý Rộng Mở Tâm Hồn Johny Rộng Mở Tâm Hồn Dinhvinh1964 Rộng Mở Tâm Hồn Pascal Bui Rộng Mở Tâm Hồn Vạn Phúc Rộng Mở Tâm Hồn Giác Quý Rộng Mở Tâm Hồn Trần Thị Huyền Rộng Mở Tâm Hồn Chanhniem Forever Rộng Mở Tâm Hồn NGUYỄN TRỌNG TÀI Rộng Mở Tâm Hồn KỲ Rộng Mở Tâm Hồn Dương Ngọc Cường Rộng Mở Tâm Hồn Mr. Device Rộng Mở Tâm Hồn Tri Huynh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Nguyên Mạnh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Quảng Ba Rộng Mở Tâm Hồn T TH Rộng Mở Tâm Hồn Tam Thien Tam Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Sĩ Long Rộng Mở Tâm Hồn caokiem Rộng Mở Tâm Hồn hoangquycong Rộng Mở Tâm Hồn Lãn Tử Rộng Mở Tâm Hồn Ton That Nguyen Rộng Mở Tâm Hồn ngtieudao Rộng Mở Tâm Hồn Lê Quốc Việt Rộng Mở Tâm Hồn Du Miên Rộng Mở Tâm Hồn Quang-Tu Vu Rộng Mở Tâm Hồn phamthanh210 Rộng Mở Tâm Hồn An Khang 63 Rộng Mở Tâm Hồn zeus7777 Rộng Mở Tâm Hồn Trương Ngọc Trân Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Tiến ... ...

Việt Nam (161 lượt xem) - Senegal (13 lượt xem) - Hoa Kỳ (12 lượt xem) - ... ...


Copyright © Liên Phật Hội 2020 - United Buddhist Foundation - Rộng Mở Tâm Hồn
Hoan nghênh mọi hình thức góp sức phổ biến rộng rãi thông tin trên trang này, nhưng vui lòng ghi rõ xuất xứ và không tùy tiện thêm bớt.

Sách được đăng tải trên trang này là do chúng tôi giữ bản quyền hoặc được sự ủy nhiệm hợp pháp của người giữ bản quyền.
We are the copyright holder of all books published here or have the rights to publish them on behalf of the authors / translators.

Website này có sử dụng cookie để hiển thị nội dung phù hợp với từng người xem. Quý độc giả nên bật cookie (enable) để có thể xem được những nội dung tốt nhất.
Phiên bản cập nhật năm 2016, đã thử nghiệm hoạt động tốt trên nhiều trình duyệt và hệ điều hành khác nhau.
Để tận dụng tốt nhất mọi ưu điểm của website, chúng tôi khuyến nghị sử dụng Google Chrome - phiên bản mới nhất.


Rộng Mở Tâm Hồn Liên hệ thỉnh Kinh sách Phật học