The definition"Intention, I tell you, is kamma. Intending, one does kamma by way of body, speech, & intellect." — AN 6.63 |
Định nghĩaN�y c�c Tỷ-kheo, Ta tuy�n bố rằng suy tư l� nghiệp ; sau khi suy tư, tạo nghiệp về th�n, về lời, về �.— AN 6.63 |
Taking responsibility for one's actions"'I am the owner of my actions (kamma), heir to my actions, born of my actions, related through my actions, and have my actions as my arbitrator. Whatever I do, for good or for evil, to that will I fall heir'... "[This is a fact that] one should reflect on often, whether one is a woman or a man, lay or ordained... "Now, based on what line of reasoning should one often reflect... that 'I am the owner of my actions (kamma), heir to my actions, born of my actions, related through my actions, and have my actions as my arbitrator. Whatever I do, for good or for evil, to that will I fall heir'? There are beings who conduct themselves in a bad way in body... in speech... and in mind. But when they often reflect on that fact, that bad conduct in body, speech, and mind will either be entirely abandoned or grow weaker... "A disciple of the noble ones considers this: 'I am not the only one who is owner of my actions, heir to my actions, born of my actions, related through my actions, and have my actions as my arbitrator; who — whatever I do, for good or for evil, to that will I fall heir. To the extent that there are beings — past and future, passing away and re-arising — all beings are the owner of their actions, heir to their actions, born of their actions, related through their actions, and live dependent on their actions. Whatever they do, for good or for evil, to that will they fall heir.' When he/she often reflects on this, the [factors of the] path take birth. He/she sticks with that path, develops it, cultivates it. As he/she sticks with that path, develops it and cultivates it, the fetters are abandoned, the obsessions destroyed." — AN 5.57 |
Nhận tr�ch nhiệm cho h�nh động của m�nhTa l� chủ nh�n của nghiệp, l� thừa tự của nghiệp, nghiệp l� thai tạng, nghiệp l� quyến thuộc, nghiệp l� điểm tựa. Ph�m nghiệp n�o ta sẽ l�m thiện hay �c, ta sẽ thừa tự nghiệp ấy" l� sự kiện cần phải thường xuy�n qu�n s�t bởi nữ nh�n hay nam nh�n, bởi tại gia hay xuất gia.C� năm sự kiện n�y, n�y c�c Tỷ-kheo, cần phải thường xuy�n qu�n s�t bởi nữ nh�n hay nam nh�n, bởi tại gia hay xuất gia. V� do duy�n lợi �ch như thế n�o, n�y c�c Tỷ-kheo, "Ta l� chủ nh�n của nghiệp, l� thừa tự của nghiệp, nghiệp l� thai tạng, nghiệp l� quyến thuộc, nghiệp l� điểm tựa. Ph�m nghiệp n�o ta sẽ l�m, thiện hay �c, ta sẽ thừa tự nghiệp ấy" l� sự kiện cần phải thường xuy�n qu�n s�t bởi nữ nh�n hay nam nh�n, bởi tại gia hay xuất gia? C� những lo�i hữu t�nh, n�y c�c Tỷ-kheo, th�n l�m �c, miệng n�i �c, � nghĩ �c. Do vị ấy thường xuy�n qu�n s�t như vậy, �c hạnh được ho�n to�n đoạn tận hay được giảm thiểu. Do duy�n lợi �ch n�y, n�y c�c Tỷ-kheo, "Ta l� chủ nh�n của nghiệp, l� thừa tự của nghiệp, nghiệp l� thai tạng, nghiệp l� quyến thuộc, nghiệp l� điểm tựa. Ph�m nghiệp n�o ta sẽ l�m, thiện hay �c, ta sẽ thừa tự nghiệp ấy" l� sự kiện cần phải thường xuy�n qu�n s�t bởi nữ nh�n hay nam nh�n, bởi tại gia hay xuất gia. Lại nữa, vị Th�nh đệ tử, suy tư như sau Kh�ng phải chỉ c� một m�nh ta l� chủ nh�n của nghiệp, l� thừa tự của nghiệp, nghiệp l� thai tạng, nghiệp l� quyến thuộc, nghiệp l� điểm tựa. Ph�m c� c�c lo�i hữu t�nh n�o c� đến, c� đi, c� diệt, c� sanh, tất cả c�c lo�i hữu t�nh ấy l� chủ nh�n củ nghiệp, l� thừa tự của nghiệp, nghiệp l� thai tạng, nghiệp l� quyến thuộc, nghiệp l� điểm tựa. Ph�m nghiệp n�o họ sẽ l�m thiện hay �c, họ sẽ thừa tự nghiệp ấy. Do vị ấy thường xuy�n qu�n s�t dự kiện ấy, n�n con đường được sanh khởi. Vị ấy sử dụng con đường ấy, tu tập, l�m cho sung m�n. Do vị ấy sử dụng con đường ấy, tu tập, l�m cho sung m�n, n�n c�c kiết sử dụng được đoạn tận, c�c t�y mi�n được chấm dứt. — AN 5.57 |
Kamma should be known and understood"'Kamma should be known. The cause by which kamma comes into play should be known. The diversity in kamma should be known. The result of kamma should be known. The cessation of kamma should be known. The path of practice for the cessation of kamma should be known.' Thus it has been said. In reference to what was it said? "Intention, I tell you, is kamma. Intending, one does kamma by way of body, speech, & intellect. "And what is the cause by which kamma comes into play? Contact is the cause by which kamma comes into play. "And what is the diversity in kamma? There is kamma to be experienced in hell, kamma to be experienced in the realm of common animals, kamma to be experienced in the realm of the hungry shades, kamma to be experienced in the human world, kamma to be experienced in the world of the devas. This is called the diversity in kamma. "And what is the result of kamma? The result of kamma is of three sorts, I tell you: that which arises right here & now, that which arises later [in this lifetime], and that which arises following that. This is called the result of kamma. "And what is the cessation of kamma? From the cessation of contact is the cessation of kamma; and just this noble eightfold path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration — is the path of practice leading to the cessation of kamma. "Now when a disciple of the noble ones discerns kamma in this way, the cause by which kamma comes into play in this way, the diversity of kamma in this way, the result of kamma in this way, the cessation of kamma in this way, & the path of practice leading to the cessation of kamma in this way, then he discerns this penetrative holy life as the cessation of kamma. "'Kamma should be known. The cause by which kamma comes into play... The diversity in kamma... The result of kamma... The cessation of kamma... The path of practice for the cessation of kamma should be known.' Thus it has been said, and in reference to this was it said." — AN 6.63 |
Cần phải biết v� hiểu về nghiệpN�y c�c Tỷ-kheo, cần phải biết c�c nghiệp như vậy, r� biết c�c nghiệp sanh khởi như vậy, r� biết c�c nghiệp sai biệt như vậy, r� biết c�c nghiệp dị thục như vậy, r� biết c�c nghiệp như vậy, cần phải biết con đường đưa đến c�c nghiệp đoạn diệt, đ� được n�i như vậy. Do duy�n g� đ� được n�i như vậy ?N�y c�c Tỷ-kheo, Ta tuy�n bố rằng suy tư l� nghiệp ; sau khi suy tư, tạo nghiệp về th�n, về lời, về �. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� c�c nghiệp sanh khởi ? N�y c�c Tỷ-kheo, x�c l� c�c nghiệp sanh khởi. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� c�c nghiệp sai biệt ? N�y c�c Tỷ-kheo, c� nghiệp đưa đến cảm thọ ở địa ngục, c� nghiệp đưa đến cảm thọ lo�i b�ng sanh, c� nghiệp đưa đến cảm thọ c�i ngạ quỷ, c� nghiệp đưa đến cảm thọ thế giới lo�i Người, c� nghiệp đưa đến cảm thọ thế giới chư Thi�n. N�y c�c Tỷ-kheo, đ�y gọi l� c�c nghiệp sai biệt. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� c�c nghiệp dị thục ? N�y c�c Tỷ-kheo, Ta tuy�n bố rằng c� ba loại nghiệp dị thục : Ở ngay đời hiện tại, hay ở đời sau, hay ở một đời sau nữa. N�y c�c Tỷ-kheo, đ�y l� c�c nghiệp dị thục. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� nghiệp đoạn diệt ? X�c đoạn diệt, n�y c�c Tỷ-kheo, l� nghiệp đoạn diệt. Đ�y l� Th�nh đạo t�m ng�nh, con đường đưa đến c�c nghiệp đoạn diệt. Đ� l� ch�nh tri kiến,ch�nh tư duy, ch�nh ngữ, ch�nh nghiệp, ch�nh mạng, ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm,ch�nh định. Khi n�o, n�y c�c Tỷ-kheo, vị Th�nh đệ tử r� biết c�c nghiệp như vậy, r� biết c�c nghiệp sanh khởi như vậy, r� biết c�c nghiệp sai biệt như vậy, r� biết c�c nghiệp dị thục như vậy, r� biết c�c nghiệp đoạn diệt như vậy, r� biết con đường đưa đến c�c nghiệp đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy r� biết Phạm hạnh thể nhập n�y như l� c�c nghiệp đoạn diệt. N�y c�c Tỷ-kheo, cần phải biết c�c nghiệp sanh khởi như vậy, cần phải biết c�c nghiệp sai biệt như vậy, r� biết c�c nghiệp như vậy, cần phải biết c�c nghiệp như vậy ,cần phải biết con đường đưa đến c�c nghiệp đoạn diệt, đ� được n�i như vậy. Ch�nh do duy�n n�y đ� được n�i như vậy. — AN 6.63 |
Reflecting on one's actions (The Buddha teaches his young son)[The Buddha:] "What do you think, Rahula: What is a mirror for?" [Rahula:] "For reflection, sir." [The Buddha:] "In the same way, Rahula, bodily acts, verbal acts, and mental acts are to be done with repeated reflection. "Whenever you want to perform a bodily act, you should reflect on it: 'This bodily act I want to perform — would it lead to self-affliction, to the affliction of others, or to both? Is it an unskillful bodily act, with painful consequences, painful results?' If, on reflection, you know that it would lead to self-affliction, to the affliction of others, or to both; it would be an unskillful bodily act with painful consequences, painful results, then any bodily act of that sort is absolutely unfit for you to do. But if on reflection you know that it would not cause affliction... it would be a skillful bodily action with happy consequences, happy results, then any bodily act of that sort is fit for you to do. "While you are performing a bodily act, you should reflect on it: 'This bodily act I am doing — is it leading to self-affliction, to the affliction of others, or to both? Is it an unskillful bodily act, with painful consequences, painful results?' If, on reflection, you know that it is leading to self-affliction, to affliction of others, or both... you should give it up. But if on reflection you know that it is not... you may continue with it. "Having performed a bodily act, you should reflect on it... If, on reflection, you know that it led to self-affliction, to the affliction of others, or to both; it was an unskillful bodily act with painful consequences, painful results, then you should confess it, reveal it, lay it open to the Teacher or to a knowledgeable companion in the holy life. Having confessed it... you should exercise restraint in the future. But if on reflection you know that it did not lead to affliction... it was a skillful bodily action with happy consequences, happy results, then you should stay mentally refreshed and joyful, training day and night in skillful mental qualities. ...[similarly for verbal and mental acts]... "Rahula, all the priests and contemplatives in the course of the past who purified their bodily acts, verbal acts, and mental acts, did it through repeated reflection on their bodily acts, verbal acts, and mental acts in just this way. "All the priests and contemplatives in the course of the future... All the priests and contemplatives at present who purify their bodily acts, verbal acts, and mental acts, do it through repeated reflection on their bodily acts, verbal acts, and mental acts in just this way. "Therefore, Rahula, you should train yourself: 'I will purify my bodily acts through repeated reflection. I will purify my verbal acts through repeated reflection. I will purify my mental acts through repeated reflection.' Thus you should train yourself." — MN 61 |
(Lời giảng của Đức Phật cho con l� Ng�i Rahula)[Đức Phật:]N�y Rahula, �ng nghĩ thế n�o ? Mục đ�ch của c�i gương l� g� ?[Rahula:]Bạch Thế T�n, mục đ�ch l� để phản tỉnh. [The Buddha:]Cũng vậy, n�y Rahula, sau khi phản tỉnh nhiều lần, h�y h�nh th�n nghiệp. Sau khi phản tỉnh nhiều lần, h�y h�nh khẩu nghiệp. Sau khi phản tỉnh nhiều lần, h�y h�nh � nghiệp. N�y Rahula, khi �ng muốn l�m một th�n nghiệp g�, h�y phản tỉnh th�n nghiệp ấy như sau: "Th�n nghiệp n�y của ta c� thể đưa đến tự hại, c� thể đưa đến hại người, c� thể đưa đến hại cả hai; thời th�n nghiệp n�y l� bất thiện, đưa đến đau khổ, đem đến quả b�o đau khổ". N�y Rahula, nếu trong khi phản tỉnh, �ng biết: "Th�n nghiệp n�y, ta muốn l�m. Th�n nghiệp n�y của ta c� thể đưa đến tự hại, c� thể đưa đến hại người, c� thể đưa đến hại cả hai; thời th�n nghiệp n�y l� bất thiện, đưa đến đau khổ, đem đến quả b�o đau khổ". Một th�n nghiệp như vậy, n�y Rahula, �ng nhất định chớ c� l�m. N�y Rahula, nếu sau khi phản tỉnh, �ng biết: "Th�n nghiệp n�y ta muốn l�m. Th�n nghiệp n�y của ta kh�ng c� thể đưa đến tự hại, kh�ng c� thể đưa đến hại người, kh�ng c� thể đưa đến hại cả hai; thời th�n nghiệp n�y l� thiện, đưa đến an lạc, đem đến quả b�o an lạc". Một th�n nghiệp như vậy, n�y Rahula, �ng n�n l�m. N�y Rahula, khi �ng đang l�m một th�n nghiệp, �ng cần phải phản tỉnh th�n nghiệp ấy như sau: "Th�n nghiệp n�y ta đang l�m. Th�n nghiệp n�y của ta đưa đến tự hại, đưa đến hại người, đưa đến hại cả hai; thời th�n nghiệp n�y l� bất thiện, đưa đến đau khổ; đem đến quả b�o đau khổ. N�y Rahula, nếu trong khi phản tỉnh, �ng biết: "Th�n nghiệp n�y ta đang l�m. Th�n nghiệp n�y của ta đưa đến tự hại, đưa đến hại người, đưa đến hại cả hai; thời th�n nghiệp n�y l� bất thiện, đưa đến đau khổ, đưa đến quả b�o đau khổ". N�y Rahula, �ng h�y từ bỏ một th�n nghiệp như vậy. Nhưng nếu, n�y Rahula, trong khi phản tỉnh �ng biết như sau: "Th�n nghiệp n�y ta đang l�m. Th�n nghiệp n�y của ta kh�ng đưa đến tự hại, kh�ng đưa đến hại người, kh�ng đưa đến hại cả hai; thời th�n nghiệp n�y l� thiện, đưa đến an lạc, đem đến quả b�o an lạc". Th�n nghiệp như vậy, n�y Rahula, �ng cần phải tiếp tục l�m. Sau khi �ng l�m xong một th�n nghiệp, n�y Rahula, �ng cần phải phản tỉnh th�n nghiệp ấy như sau: "Th�n nghiệp n�y ta đ� l�m. Th�n nghiệp n�y của ta đưa đến tự hại, đưa đến hại người, đưa đến hại cả hai; thời th�n nghiệp n�y l� bất thiện, đưa đến đau khổ, đem đến quả b�o đau khổ". Nếu trong khi phản tỉnh, n�y Rahula, �ng biết như sau: "Th�n nghiệp n�y ta đ� l�m. Th�n nghiệp n�y đưa đến tự hại, đưa đến hại người, đưa đến hại cả hai; thời th�n nghiệp n�y l� bất thiện đưa đến đau khổ, đem đến quả b�o đau khổ". Một th�n nghiệp như vậy, n�y Rahula, �ng cần phải thưa l�n, cần phải tỏ lộ, cần phải tr�nh b�y trước c�c vị Đạo sư, hay trước c�c vị đồng Phạm hạnh c� tr�. Sau khi đ� thưa l�n, tỏ lộ, tr�nh b�y, cần phải ph�ng hộ trong tương lai. Nếu trong khi phản tỉnh, n�y Rahula �ng biết như sau: "Th�n nghiệp n�y ta đ� l�m. Th�n nghiệp n�y kh�ng đưa đến tự hại, kh�ng đưa đến hại người, kh�ng đưa đến hại cả hai; thời th�n nghiệp n�y thiện, đưa đến an lạc, đem đến quả b�o an lạc". Do vậy, n�y Rahula, �ng phải an tr� trong niềm hoan hỷ tự m�nh tiếp tục tu học ng�y đ�m trong c�c thiện ph�p. ...[giống như vậy cho khẩu v� � ]... N�y Rahula, trong thời qu� khứ, những Sa-m�n hay B�-la-m�n n�o đ� tịnh h�a th�n nghiệp, đ� tịnh h�a khẩu nghiệp, đ� tịnh h�a � nghiệp, tất cả những vị ấy, sau khi phản tỉnh như vậy nhiều lần đ� tịnh h�a th�n nghiệp, sau khi phản tỉnh như vậy nhiều lần, đ� tịnh h�a khẩu nghiệp, sau khi phản tỉnh như vậy nhiều lần, đ� tịnh h�a � nghiệp.N�y Rahula, trong thời vị lai, những Sa-m�n hay B�-la-m�n n�o sẽ tịnh h�a th�n nghiệp, sẽ tịnh h�a khẩu nghiệp, sẽ tịnh h�a � nghiệp, tất cả những vị ấy; sau khi phản tỉnh như vậy nhiều lần, sẽ tịnh h�a th�n nghiệp, sau khi phản tỉnh như vậy nhiều lần, sẽ tịnh h�a khẩu nghiệp, sau khi phản tỉnh nhiều lần, sẽ tịnh h�a � nghiệp. Do vậy, n�y Rahula: "Sau khi phản tỉnh nhiều lần, t�i sẽ tịnh h�a th�n nghiệp; sau khi phản tỉnh nhiều lần, t�i sẽ tịnh h�a khẩu nghiệp, sau khi phản tỉnh nhiều lần, t�i sẽ tịnh h�a � nghiệp". Như vậy, n�y Rahula, �ng cần phải tu học. — MN 61 |
Five pleasant things to be gained by acting skillfully"These five things are welcome, agreeable, pleasant, and hard to obtain in the world. Which five? Long life... beauty... pleasure... status... rebirth in heaven... Now, I tell you, these five things are not to be obtained by reason of prayers or wishes. If they were to be obtained by reason of prayers or wishes, who here would lack them? It's not fitting for the disciple of the noble ones who desires long life to pray for it or to delight in doing so. Instead, the disciple of the noble ones who desires long life should follow the path of practice leading to long life. In so doing, he will attain long life, either human or divine...(Similarly with beauty, pleasure, status, and rebirth in heaven)..." — AN 5.43 |
Five pleasant things to be gained by acting skillfullyC� năm ph�p n�y, n�y Gia chủ, khả lạc, khả hỷ, khả �, kh� t�m được ở đời. Thế n�o l� năm? Tuổi thọ khả lạc, khả hỷ, khả � kh� t�m được ở đời, Dung sắc khả lạc, khả hỷ, khả � kh� t�m được ở đời,An lạc khả lạc, khả hỷ, khả � kh� t�m được ở đời, Tiếng đồn tốt khả lạc, khả hỷ, khả � kh� t�m được ở đời,C�i trời khả lạc, khả hỷ, khả � kh� t�m được ở đời...sanh về thi�n giới.... N�y Gia chủ, năm ph�p n�y, khả lạc, khả � kh� t�m được ở đời. N�y Gia chủ, năm ph�p khả lạc, khả hỷ, khả � kh� t�m được ở đời n�y, Ta tuy�n bố kh�ng phải do nh�n cầu xin, kh�ng phải do nh�n ước vọng m� c� được. N�y Gia chủ, nếu năm ph�p khả lạc, khả hỷ, khả � kh� t�m được ở đời n�y, do nh�n cầu xin, do nh�n ước vọng m� c� được, thời ai ở đời n�y lại h�o m�n v� một lẽ g�? N�y Gia chủ, vị Th�nh đệ tử muốn c� thọ mạng, kh�ng c� thể do cầu xin thọ mạng hay t�n th�n đề l�m nh�n đem lại thọ mạng. Vị Th�nh đệ tử muốn c� thọ mạng cần phải thực h�nh con đường dẫn đến thọ mạng. Do vị ấy thực h�nh con đường dẫn đến thọ mạng, sự thực h�nh ấy đưa vị ấy nhận l�nh được thọ mạng, vị ấy nhận l�nh được thọ mạng hoặc Chư Thi�n, hoặc lo�i Người.(tương tựa như vậy với dung sắc, khả hỷ, danh thơm v� sanh v�o c�i thi�n giới ,— AN 5.43 |
The most noble kamma of all: the ending of kamma"Monks, these four types of kamma have been directly realized, verified, & made known by me. Which four? There is kamma that is dark with dark result. There is kamma that is bright with bright result. There is kamma that is dark & bright with dark & bright result. There is kamma that is neither dark nor bright with neither dark nor bright result, leading to the ending of kamma. "And what is kamma that is dark with dark result? There is the case where a certain person fabricates an injurious bodily fabrication, fabricates an injurious verbal fabrication, fabricates an injurious mental fabrication. Having fabricated an injurious bodily fabrication, having fabricated an injurious verbal fabrication, having fabricated an injurious mental fabrication, he rearises in an injurious world. On rearising in an injurious world, he is there touched by injurious contacts. Touched by injurious contacts, he experiences feelings that are exclusively painful, like those of the beings in hell. This is called kamma that is dark with dark result. "And what is kamma that is bright with bright result? There is the case where a certain person fabricates a non-injurious bodily fabrication... a non-injurious verbal fabrication... a non-injurious mental fabrication... He rearises in a non-injurious world... There he is touched by non-injurious contacts... He experiences feelings that are exclusively pleasant, like those of the Ever-radiant Devas. This is called kamma that is bright with bright result. "And what is kamma that is dark & bright with dark & bright result? There is the case where a certain person fabricates a bodily fabrication that is injurious & non-injurious... a verbal fabrication that is injurious & non-injurious... a mental fabrication that is injurious & non-injurious... He rearises in an injurious & non-injurious world... There he is touched by injurious & non-injurious contacts... He experiences injurious & non-injurious feelings, pleasure mingled with pain, like those of human beings, some devas, and some beings in the lower realms. This is called kamma that is dark & bright with dark & bright result. "And what is kamma that is neither dark nor bright with neither dark nor bright result, leading to the ending of kamma? right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration. This is called kamma that is neither dark nor bright with neither dark nor bright result, leading to the ending of kamma." — AN 4.235 |
The most noble kamma of all: the ending of kammaN�y c�c Tỷ-kheo, c� bốn nghiệp n�y được ta chứng ngộ với thắng tr� v� tuy�n thuyết. Thế n�o l� bốn ? N�y c�c Tỷ-kheo, c� nghiệp đen quả đen; n�y c�c Tỷ-kheo, c� nghiệp thắng quả trắng; n�y c�c Tỷ-kheo, c� nghiệp đen trắng, quả đen trắng, c� nghiệp kh�ng đen kh�ng trắng, quả kh�ng đen kh�ng trắng, nghiệp đưa đến đoạn diệt.V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� nghiệp đen quả đen ? Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, c� người l�m th�n h�nh c� tổn hại, l�m khẩu h�nh c� tổn hại, l�m � h�nh c� tổn hại. Người ấy, do l�m th�n h�nh c� tổn hại, do l�m khẩu h�nh c� tổn hại, do l�m � h�nh c� tổn hại, sanh ra ở thế giới c� tổn hại. Do người ấy sanh ra ở thế giới c� tổn hại, c�c cảm x�c c� tổn hại được cảm x�c. Người ấy được cảm x�c với những cảm x�c c� tổn hại, n�n cảm thọ những cảm thọ c� tổn hại, thuần nhất khổ, như những ch�ng sanh trong địa ngục. N�y c�c Tỷ-kheo, đ�y gọi l� nghiệp đen quả đen. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� nghiệp trắng quả trắng ? Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, c� người l�m th�n h�nh kh�ng c� tổn hại, l�m khẩu h�nh kh�ng c� tổn hại, l�m � h�nh kh�ng c� tổn hại. Người ấy, do l�m th�n h�nh kh�ng c� tổn hại, do l�m khẩu h�nh kh�ng c� tổn hại, do l�m � h�nh kh�ng c� tổn hại, sanh ra ở thế giới kh�ng c� tổn hại. Do người ấy sanh ra ở thế giới c� kh�ng tổn hại, c�c cảm x�c kh�ng c� tổn hại được cảm x�c. Người ấy được cảm x�c với những cảm x�c kh�ng c� tổn hại, n�n cảm thọ những cảm thọ kh�ng c� tổn hại, thuần nhất lạc, như chư Thi�n ở Biến Tịnh Thi�n. N�y c�c Tỷ-kheo, đ�y gọi l� nghiệp trắng quả trắng. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� nghiệp đen trắng quả đen trắng ? Ở đ�y, n�y c�c Tỷ-kheo, c� người l�m th�n h�nh c� tổn hại v� kh�ng c� tổn hại, l�m khẩu h�nh c� tổn hại v� kh�ng c� tổn hại, l�m � h�nh c� tổn hại v� kh�ng c� tổn hại. Người ấy, do l�m th�n h�nh c� tổn hại v� kh�ng c� tổn hại, do l�m khẩu h�nh c� tổn hại v� kh�ng c� tổn hại, do l�m � h�nh c� tổn hại v� kh�ng c� tổn hại, sanh ra ở thế giới c� tổn hại v� kh�ng c� tổn hại. Do người ấy sanh ra ở thế giới c� tổn hại v� kh�ng c� tổn hại, c�c cảm x�c c� tổn hại v� kh�ng tổn hại được cảm x�c. Người ấy được cảm x�c với những cảm x�c c� tổn hại v� kh�ng tổn hại, n�n cảm thọ những cảm thọ c� tổn hại v� kh�ng tổn hại, xen lẫn, pha trộn lạc v� khổ. V� như một số người v� chư Thi�n, một số ch�ng sanh ở c�c đọa xứ. N�y c�c Tỷ-kheo, đ�y gọi l� nghiệp đen trắng quả đen trắng. V� n�y c�c Tỷ-kheo, thế n�o l� nghiệp kh�ng đen kh�ng trắng quả kh�ng đen kh�ng trắng, nghiệp đưa đến đoạn diệt ? Đ�y l� ch�nh tri kiến, ch�nh tư duy, ch�nh ngữ, ch�nh nghiệp , ch�nh mạng, ch�nh tinh tấn, ch�nh niệm, ch�nh định. Đ�y l� nghiệp kh�ng đen trắng, quả kh�ng đen trắng, nghiệp đưa đến đoạn diệt. . — AN 4.235 |
See also:
|
Coi th�m tại:
|
Chủ bi�n v� điều h�nh: TT Th�ch Gi�c Đẳng. Những đ�ng g�p dịch thuật xin gửi về TT Th�ch Gi�c Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ng�y: Thứ Năm 08-17-2006 Kỹ thuật tr�nh b�y: Minh Hạnh & Thiện Ph�p |
|