戒 空 ; ~ tk. 12
Thiền sư Việt Nam, thuộc phái Tì-ni-đa Lưu-chi đời thứ 15. Sư đắc pháp nơi Thiền sư Quảng Phúc và sau truyền lại cho đệ tử là Trí Thiền.
Sư tên tục là Nguyễn Tuân, quê tại Mãn Ðầu. Thuở nhỏ, Sư đã hâm mộ Phật pháp, sớm xuất gia tu học với Thiền sư Quảng Phúc tại chùa Nguyên Hòa trên núi Chơn Ma. Nơi đây, Sư ngộ được tông chỉ.
Rời Quảng Phúc, Sư đến Lịch Sơn lập am tu thiền, sau rời am chống gậy xuống núi tùy duyên hoằng đạo. Vua Lí Thần Tông nhiều lần mời về Kinh nhưng Sư đều từ chối, mãi sau bất đắc dĩ nhận lời và trụ trì chùa Gia Lâm.
Về già, Sư trở về quê trụ trì chùa làng Tháp Bát quận Mãn Ðẩu. Một hôm, Sư không bệnh nói kệ dạy chúng:
我有一事奇特。非青黃赤白黑
天下在家出家。親生惡死爲賊
不知生死異路。生死秖是失得
若言生死異塗。賺卻釋迦彌勒
若知生死生死。方會老僧處匿
汝等後學門人。莫認盤星軌則
Ngã hữu nhất sự kì đặc
Phi thanh hoàng xích bạch hắc
Thiên hạ tại gia xuất gia
Thân sinh ố tử vi tặc
Bất tri sinh tử dị lộ
Sinh tử chỉ thị thất đắc
Nhược ngôn sinh tử dị đồ
Trám khước Thích-ca Di-lặc
Nhược tri sinh tử sinh tử
Phương hội lão tăng xứ nặc
Nhữ đẳng hậu học môn nhân
Mạc nhận bàn tinh quĩ tắc
*Ta có một việc kì đặc
Chẳng xanh vàng đen đỏ trắng
Cả người tại gia xuất gia
Thích sinh chán tử là giặc
Chẳng rõ sinh tử khác đường
Sinh tử chỉ là được mất
Nếu cho sinh tử khác đường
Lừa cả Thích-ca Di-lặc
Ví biết sinh tử sinh tử
Mới hiểu lão tăng chỗ náu
Môn nhân, hậu học, các người
Chớ nhận khuôn mẫu phép tắc.
Nói xong, Sư cười một tiếng lớn rồi chắp tay viên tịch.