根; S: indriya, jñānendriya, buddhīndriya; P: indriya; nghĩa là giác quan;
Khái niệm quan trọng của đạo Phật. Người ta phân biệt 22 căn, tức là tất cả khả năng tâm lí và thể chất, gồm có: sáu căn cơ bản (Lục căn; s: ṣaḍāyatana), nam căn, nữ căn (bộ phận sinh dục); các khả năng thuộc thân như biết đau đớn, biết vui thích, biết buồn rầu, và vô kí (trung hòa); năm cơ sở tâm lí có thể biến thành Năm lực, đó là Tín (s: śraddhā), Tinh tiến (s: vīrya), chính niệm, Ðịnh (s: samādhi) và Bát-nhã (s: prajñā); ba khả năng xuất thế: lòng tin chắc chắn mình sẽ khám phá nhiều điều chưa khám phá được trong giai đoạn đầu của Thánh đạo (s: ārya-mārga), trí huệ cao nhất lúc đạt quả Dự lưu (s: śrotāpanna; p: sotāpanna) và cuối cùng là khả năng của hành giả đã đạt tới thánh quả A-la-hán (s: arhat).