般 若; S: prajñā; P: pañña; danh từ dịch âm, dịch nghĩa là Trí huệ, Huệ, Nhận thức;
Một khái niệm trung tâm của Phật giáo Ðại thừa, chỉ một thứ trí huệ không phải do suy luận hay kiến thức mà có (Trí), mà là thứ trí huệ chớp nhoáng lúc trực nhận tính Không (s: śūnyatā), là thể tính của vạn sự. Ðạt được trí Bát-nhã được xem là đồng nghĩa với Giác ngộ và là một trong những yếu tố quan trọng của Phật quả. Bát-nhã là một trong những hạnh Ba-la-mật-đa mà một Bồ Tát phải đạt đến (Thập địa).