菩 提 流 支; S: bodhiruci; dịch nghĩa là Ðạo Hỉ; tk. 5-6;
Cao tăng Bắc Ấn Ðộ đến Trung Quốc năm 508, cùng với Lặc-na Ma-đề (s: ratnamati) và Phật-đà Phiến-đa (s: buddhaśānta) dịch Thập địa kinh (s: daśabhūmika-sūtra) và Thập địa kinh luận (s: daśabhūmika-śāstra) ra chữ Hán.
Bên cạnh đó, Sư cũng giảng giải giáo pháp của Tịnh độ tông và làm quen với Ðàm Loan trong năm 530. Ðàm Loan trở thành đại diện của tông phái này tại Trung Quốc.