|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Senzai-shuu (Thiên
Tải Tập), tạp thi phần trung, bài
1137.
Tác Giả: Tăng
Jien (Từ Viên, 1170-1221) làm chức
Daisôjô (Đại tăng chính),
cao nhất trong hàng giáo phẩm Phật
Giáo phái Tendai, ngang với Dainagon (chức
dưới Hữu Đại Thần một
bậc) trong triều đình. Ông vốn
là con trai Quan bạch Fujiwara no Tadamichi (Đằng
Nguyên, Trung Thông, tác giả bài
76), đi tu năm mới lên 11.Tác
phẩm cơ sở của ông là tập
sử luận Gukanshô
(Ngu Quản Sao). Thơ có Shuugyoku-shuu
(Thập Ngọc Tập), tài được
coi ngang với Saigyô.
Bài này không có
chủ đề. Lời bình của
Senzai-shuu cho biết tác giả đã
viết ra vào năm 1188 nghĩa là
lúc ông hãy còn rất trẻ
(18 tuổi). Chỗ khác lại viết là
lúc ông đã ngoài 30.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Bày tỏ quyết tâm muốn đem
đạo pháp để cứu dân
giúp đời.
Trong một cuộc đời đầy
ưu sầu (ukiyo theo nghĩa thời
trung cổ) nhiều bệnh tật, thiên
tai, đói kém và chiến tranh,
nhà sư muốn khoác (ôu) mạnh
áo cà sa nhuộm đen (kurozome) của
nhà tu để cứu muôn dân
(tami).
Bài thơ này dựa theo
một honka của tăng Saichô (Tối
Trừng, 767-822), khai tổ phái Tendai làm
ra nhân dịp kiến tạo một ngôi
thiền đường ở chùa Enryaku
(Diên Lịch Tự) trên núi
Hieizan. Sự mô phỏng bài thơ đó
biểu lộ lòng tưởng nhớ của
Jien đến lời giáo huấn của
Saichô, vị khai tổ, và bày tỏ
quyết tâm hành đạo của
mình.
Câu đầu, Ôkenaku,
nói lên lòng khiêm tốn cho là
mình không xứng đáng nhận
sứ mệnh. Câu thứ 3 Ôukana
bóng gió về việc mình khoác
áo nhà tu. Soma có nghĩa
“ngọn núi đã khai hoang”
ý nói nơi lập chùa.
Kỹ
thuật dùng trong bài là honkadori
(mô phỏng thơ gốc), sankugiri
(ngắt
câu cuối câu thứ 3), kake-kotoba
(từ sumizome có hai cách viết, một
là 住み初め“bắt
đầu vào sống ở chùa”,
hai là 墨染め
“tay
áo nhuộm đen”. Ngoài ra còn
sử dụng cả engo
(giữa 覆うôu
và 袖sode)
lẫn tôchihô
(phép nghịch đảo).
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Bất Thức Kỷ Thân
Lực Thái Khinh. 不 識 己 身 力 太 軽
Bất thức kỷ thân
lực thái khinh, 不 識 己 身 力 太 軽
Khước dục vị
dân giải ưu tình. 却 欲 為 民 解 憂 情
Ngã kim lập vu lâm
sơn thượng, 我 今 立 于 林 山 上
Nguyện trương sam tụ
hộ chúng sinh. 願 張 衫 袖 擭 衆 生
|
|
Anh dịch:
An ignorant man am I, unfit
O’er all the multitude of men
In dignity supreme to sit:
The simple priests’black robe again
I would, a humble dweller on
Wagatatsusoma, gladly don.
(Dickins)
Though I am not fit,
I have dared to shield the folk
Of this woeful world
With my black-dyed (sacred) sleeve:--
I, who live on Mount Hiei.
(Mac Cauley)
|
|
|
|