|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Senzai-shuu
(Thiên Tải Tập), thơ luyến ái
phần 4, bài 886.
Tác giả:
Inpumon-in no Taifu nghĩa là chức phó
quan (đại phụ) coi sóc công việc
trong cung của bà Inpumon-in, khuê danh
Ryôshi (Ân Phú Môn Viện, Lượng
tử), con gái trưởng Thiên Hoàng
Go Shirakawa, chị công chúa Shokushi. Ông
phó quan này tên Fujiwara no Nobunari
(Đằng Nguyên Tín Thành). Nhưng
nhà thơ ở đây không phải
là ông mà chỉ là con gái
ông, phải mượn tên cha làm
yobina
(tên gọi).Không rõ năm sinh năm
mất, chỉ biết bà cũng phục
vụ Inpumon-in như cha mình, lại quen
thân với Teika, thường xuất hiện
ở các hội bình thơ,
Lời thuyết minh trong Senzai-shuu
cho biết đây là một bài
thơ vịnh tình yêu. Nó là
một bài thơ phóng tác
(honkadori) vì đã lấy bài số
48 trong tập này của Minamoto no Shigeyuki
(Nguyên, Trọng Chi) làm honka (bài
ca gốc).
Inpumon-in no Taifu
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Tay áo đẫm lệ máu
vì cay đắng trong tình yêu.
Tác giả so sánh ống
tay áo đẫm lệ máu của
mình với ống tay áo của ngư
dân ở Oshima (Hùng Đảo, trong
cảng Matsushima ở Sendai, miền bắc
nước Nhật).Oshima là một “gối
thơ” vì khi nói đến Oshima
là nghĩ ngay được tới ama
(漁夫ngư
phu), từ để chỉ ngư dân bất
luận nam nữ. Ngoài ra, cụm từ
“tay áo đẫm lệ máu”
không thấy xuất hiện trong bài
nhưng qua văn mạch, người đọc
bắt buộc liên tưởng tới (ý
tại ngôn ngoại) như cách hiểu
của các nhà chú giải người
Nhật.
Tay áo ngư dân chuyên
nghề chài lưới lao khổ, bị
sóng đánh ướt mãi như
thế mà có đổi màu đâu,
còn ống tay áo tác giả phải
đổi màu huyết lệ, cho thấy
nỗi sầu thảm riêng tư ấy to
lớn dường nào.
Kỹ thuật thấy trong bài
thơ là cách ngắt câu 2 lần
ở cuối câu đầu và cuối
câu bốn. Bài thơ này còn
là ví dụ điển hình của
lối thơ phóng tác (honkadori).
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Trì Dữ Bạc Tình
Khan. 持 与 薄 情 看
Nông tụ tận bị
huyết lệ nhiễm, 儂 袖 尽 被 血 泪 染
Trực dục trì dữ
bạc tình khan. 直 欲 持 与 薄 情 看
Hùng Đảo ngư
phu y thường thấp, 雄 島 漁 夫 衣 裳 湿
Thấp dữ nông đồng
sắc vị biến. 湿 与 儂 同 色 未 変
|
|
Anh dịch:
I would that I might show to thee
The inlaid-fisher’s oft-drenched sleeve,
I would that thine own eye might see
How salt waves their tints ne’er thieve;
From mine, alas!
Aye tear-bedewed, the colours pass.
(Dickins)
Let me show him these!
E'en the fisherwomen's sleeves
On Ojima's shores,
Though wet through and wet again,
Do not change their dyer's hues.
(Mac Cauley)
|
|
Để ý là các
dịch giả Âu Mỹ trên đây
chỉ dịch là nước mắt làm
nhạt màu áo đi. Đàn Khả
dịch là lệ máu (huyết lệ)
là theo cách hiểu của các nhà
chú giải người Nhật..
|
|