|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Senzai-shuu (Thiên
Tải Tập), tạp thi phần trung, bài
1151.
Tác giả:
Chức đại phu (trưởng quan) trong
cung hoàng thái hậu (mẹ đẻ
của nhà vua) tên là Toshinari này
không ai khác hơn là Fujiwara no
Toshinari hay Shunzei (Đằng Nguyên, Tuấn
Thành, 1114-1204), cha của Sadaie tức Teika
(người biên tập và tác
giả bài 97).Ông là một cột
trụ trên thi đàn đương
thời chủ trương thơ phải có
nét u huyền (yuugen). Là soạn giả
của Senzai-shuu.
Sáng tác có thi tập Chôshuu
Eisô (Trường
Thu Vịnh Tảo). Về lý luận thơ
thì có Kokin
Fuuteishô (Cổ Kim
Phong Thể Sao).
Senzai-shuu cho
biết đây là một bài ca
vịnh trong Thuật Hoài Bách Thủ
(thu thập trong Chôshuu
Eisô) mà chủ
đề là “Tiếng Nai Kêu”
làm ra vào lúc Shunzei 27 tuổi,
than thở cho việc sinh ra không phùng
thời. Bạn ông, Saigyô, đã
bỏ đi tu năm 23 tuổi.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Buồn vì không dễ
gì thoát khỏi thực tại đau
thương của cuộc đời.
Trong bài thơ này, sau khi
nhìn hoàn cảnh chung quanh, Shunzei đã
nghĩ đến việc tiến thoái:
đi tu hay không. Rốt cuộc là
không. Ông chỉ xuất gia lúc đã
63 tuổi. Cụm từ Michi koso nakere hàm
ý “không có lối thoát
nào khác”. Omoiiru nghĩa là
quyết tâm sau khi suy nghĩ cặn kẽ,
còn Yama no oku (trong núi sâu) ám
chỉ việc xa rời cõi tục. Tác
giả đã sử dụng cách ngắt
câu ở cuối câu thứ hai.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Thế Trung. 世 中
Khổ nạn trùng
trùng trọc thế trung, 苦 難 重 重 濁 世 中
Tị ưu chi lộ mịch
nan thành. 避 憂 之 路 覓 難 成
Túng chí cao sơn
tối thâm xứ, 縦
至 高山 最 深 処
Do hữu ai đề dã
lộc minh. 猶 有 哀 啼 野 鹿 鳴
|
|
Anh dịch:
O’er the world both evil aye hold sway
I deemed, and for I fled away
Admit the hills:
But there, the deer’s sad cry, too thrills.
(Dickins)
Ah! within the world,
Way of flight I find nowhere.
I had thought to hide
In the mountains' farthest depths;
Yet e'en there the stag's cry sounds.
(Mac Cauley)
|
|
|
|