Bài số :  82

Thơ Pháp Sư Dôin 道因法師

 

a) Nguyên văn:

思ひわび

さても命は

あるものを

憂きにたへぬは

涙なりけり

b) Phiên âm:

Omoiwabi

Satemo inochi wa

Aru mono wo

Uki ni taenu wa

Namida nari keri

c) Diễn ý:

Nhớ người bạc tình và buồn phận mình,

Dù thế nhưng không nghĩ đến cái chết.

Thân xác này có thể chịu đựng cuộc sống.

Riêng giòng lệ thống khổ.không bao giờ ngăn được.

d) Dịch thơ:

Nhớ người lại tủi thân,
Sầu khổ đến muôn phần.
Mạng sống đành đeo đẳng,
Nhưng lệ lòng sao ngăn?

(ngũ ngôn)

Nhớ người thêm tủi phận mình,
Thân chưa chết được, lệ tình sớm hôm.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Senzai-shuu, thơ luyến ái phần 3, bài 818.

Tác giả: Dôin Hôshi (Đạo Nhân Pháp Sư, 1090? – 1182?) tục danh là Fujiwara no Atsuyori (Đằng Nguyên, Đôn Lại) là người có nhiều giai thoại về nhiệt tình đối với thơ. Làm quan đến chức Uma no suke coi việc nuôi ngựa chiến, tòng ngũ phẩm. Bỏ đi tu lúc đã 84 tuổi. Đến lúc đã 90 vẫn còn xuất hiện ở các hội thơ

Lời thuyết minh trong Senzai shuu đặt nó vào loại thơ nói về tâm sự của người “thất tình”.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài: Tình yêu không lấy lý tính chế ngự nổi nên đâm ra khổ tâm.

Omoiwabi (tưởng nhớ người, khổ cho mình) là một cách diễn ta thường thấy trong những bài waka nói về tình yêu. Tuy nhiên cũng có thể nói bóng gió đến tuổi già của mình trước thái độ hững hờ của người đời. Sateto nghĩa là “dù như thế”. Bài thơ đặt tương quan đối lập giữa mệnh (inochi) và lệ (namida). Tác giả cho rằng dù có thể nhẫn nhục được để kéo dài sự sống (mệnh) nhưng nỗi đau trong lòng (lệ) là cái không chịu đựng nỗi.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Bi Tư.
悲 思

 

Bi tư u hận đa,
悲 思 幽 恨 多

Thử sinh trục thệ ba.
此 生 逐 逝 波

Ưu thương nhẫn bất trú,
憂 傷 忍 不 住

Lưu lệ cánh như hà.
流 泪 竟 如 何

Anh dịch:

What wretchedness is mine, O Life!

With what deep mis’ry tho’t oppress!

With my sad lot I strive in strife

That leaveth me nor peace nor rest;

The tears that flow

Down o’er the cheek my anguish show.

(Dickins)

Though in deep distress

(Through the cruel blow), my life

Still is left to me:--

But my tears I can not keep;

They can not my grief endure.

(Mac Cauley)

Nói về nhiệt tình đối với waka của tăng Dôin, có giai thoại là khi Shunzei (cha của Teika) soạn Senzai-shuu thì Dôin đã chết. Ông biết Dôin là người tận tụy với thơ nên đã chọn đăng 18 bài. Đêm đó Shunzei nằm mộng thấy Dôin nước mắt đầm đìa hiện về cảm ơn nên đã chọn thêm 2 bài nữa cho đủ số 20.

 

 





Bài số :  82

Thơ Pháp Sư Dôin 道因法師

 

a) Nguyên văn:

思ひわび

さても命は

あるものを

憂きにたへぬは

涙なりけり

b) Phiên âm:

Omoiwabi

Satemo inochi wa

Aru mono wo

Uki ni taenu wa

Namida nari keri

c) Diễn ý:

Nhớ người bạc tình và buồn phận mình,

Dù thế nhưng không nghĩ đến cái chết.

Thân xác này có thể chịu đựng cuộc sống.

Riêng giòng lệ thống khổ.không bao giờ ngăn được.

d) Dịch thơ:

Nhớ người lại tủi thân,
Sầu khổ đến muôn phần.
Mạng sống đành đeo đẳng,
Nhưng lệ lòng sao ngăn?

(ngũ ngôn)

Nhớ người thêm tủi phận mình,
Thân chưa chết được, lệ tình sớm hôm.

(lục bát)

 

e) Tác giả và hoàn cảnh sáng tác:

Xuất xứ: Senzai-shuu, thơ luyến ái phần 3, bài 818.

Tác giả: Dôin Hôshi (Đạo Nhân Pháp Sư, 1090? – 1182?) tục danh là Fujiwara no Atsuyori (Đằng Nguyên, Đôn Lại) là người có nhiều giai thoại về nhiệt tình đối với thơ. Làm quan đến chức Uma no suke coi việc nuôi ngựa chiến, tòng ngũ phẩm. Bỏ đi tu lúc đã 84 tuổi. Đến lúc đã 90 vẫn còn xuất hiện ở các hội thơ

Lời thuyết minh trong Senzai shuu đặt nó vào loại thơ nói về tâm sự của người “thất tình”.

f) Thưởng ngoạn và phẩm bình:

Đề tài: Tình yêu không lấy lý tính chế ngự nổi nên đâm ra khổ tâm.

Omoiwabi (tưởng nhớ người, khổ cho mình) là một cách diễn ta thường thấy trong những bài waka nói về tình yêu. Tuy nhiên cũng có thể nói bóng gió đến tuổi già của mình trước thái độ hững hờ của người đời. Sateto nghĩa là “dù như thế”. Bài thơ đặt tương quan đối lập giữa mệnh (inochi) và lệ (namida). Tác giả cho rằng dù có thể nhẫn nhục được để kéo dài sự sống (mệnh) nhưng nỗi đau trong lòng (lệ) là cái không chịu đựng nỗi.

 

g)      Dư Hứng:

Hán dịch:

Bi Tư.
悲 思

 

Bi tư u hận đa,
悲 思 幽 恨 多

Thử sinh trục thệ ba.
此 生 逐 逝 波

Ưu thương nhẫn bất trú,
憂 傷 忍 不 住

Lưu lệ cánh như hà.
流 泪 竟 如 何

Anh dịch:

What wretchedness is mine, O Life!

With what deep mis’ry tho’t oppress!

With my sad lot I strive in strife

That leaveth me nor peace nor rest;

The tears that flow

Down o’er the cheek my anguish show.

(Dickins)

Though in deep distress

(Through the cruel blow), my life

Still is left to me:--

But my tears I can not keep;

They can not my grief endure.

(Mac Cauley)

Nói về nhiệt tình đối với waka của tăng Dôin, có giai thoại là khi Shunzei (cha của Teika) soạn Senzai-shuu thì Dôin đã chết. Ông biết Dôin là người tận tụy với thơ nên đã chọn đăng 18 bài. Đêm đó Shunzei nằm mộng thấy Dôin nước mắt đầm đìa hiện về cảm ơn nên đã chọn thêm 2 bài nữa cho đủ số 20.