|
e) Tác giả
và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Kinyôshuu
(Kim Diệp Tập), Tạp thi phần thượng,
bài 521)
Tác giả:
Zen Daisôjô Gyôson (Tiền Đại
Tăng Chính) Hành Tôn (1055-1135),
cháu nhiều đời của Thiên
Hoàng Sanjô và là con quan tham
nghị Minamoto no Motohira (Nguyên, Cơ Bình),
vào chùa Miidera tu từ năm 12 tuổi,
làm đến chức tọa chủ đại
tăng chính phái Thiên Thai. Ngoài
thơ waka,
ông còn giỏi âm nhạc, thư
đạo.
Zen Daisôjô
Gyôson
Lời bình của Kinyô-shuu
cho biết tác giả đã làm
ra bài nầy nhân nhìn thấy cây
anh đào dại trên núi Ômine
(Đại Phong Sơn) một chiều cuối
xuân. Núi nằm ở đông sông
Tozugawa trong xứ Yoshino. Từ xưa ngọn
núi này là nơi dung thân của
những nhà ẩn tu như En no Ozuno, khai
tổ một tôn phái thời Nara.
Người ẩn tu sống cô độc
trong núi khi nhìn hoa nở âm thầm
chắc không khỏi chạnh lòng
thương cảm cho cái lẻ loi của
hoa và cùng lúc, suy nghĩ về
sự cô độc của chính mình,
xem hoa như người tri kỷ duy nhất.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:Người
ẩn tu trong túi bày tỏ sự đồng
cảm với cây hoa anh đào nở
lẻ loi trong núi.
Khi Đại Tăng Chính
Gyôson thấy hoa nở trong núi thì
trời đã cuối xuân, lúc
những nơi khác, hoa đã nở
và rụng hết, chỉ còn hoa rừng
nở muộn vì khí lạnh. Nhà
thơ Bashô lúc đến Dewa (tỉnh
Yamagata) cũng nhớ đến thơ của
Gyôson khi thấy một cây anh đào
muộn (osozakura) bị vùi dưới lớp
tuyết rơi.
Morotomo ni có
nghĩa là “cùng nhau”, chỉ
tình cảm tương thân tương
liên giữa hoa và người. Khi bảo
cây anh đào núi là “kẻ”
duy nhất hiểu mình hơn cả, dĩ
nhiên tác giả đã sử dụng
kỹ thuật nhân cách hóa
(gijinhô)
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Nhất Khởi Cư Thử
Địa. 一 起 居 此 地
Nhất khởi cư thử
địa, 一 起 居 此 地
Quân ngã lưỡng
tri âm. 君 我 両 知 音
Thử sơn anh hoa
ngoại, 此 山 桜 花 外
Tái vô tri kỷ
nhân. 再 無 知 己 人
|
|
Anh dịch:
With thee, O mountain Sakura tree!
A lonely fate I moan.
Thy blossom only cheers me –
The only friend I own.
(Dickins)
Let us, each for each
Pitying, hold tender thought,
Mountain-cherry flower!
Other than thee, lonely flower,
There is none I know as friend.
(Mac Cauley)
|
|
|
|