|
e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất xứ:
Senzai-shuu
(Thiên Tải Tập), tạp thi phần
thượng, bài 1035.
Tác Giả:
Dainagon Kintô tức quan Đại
Nạp Ngôn Kintô, tên và chức
của Fujiwara Kintô (Đằng Nguyên,
Công Nhiệm, 966-1041), người xem như
có tài lớn ba bồ vì ông
vừa giỏi Hán, thơ quốc âm
waka và âm nhạc.Là người
đã biên soạn tuyển tập thơ
Wakan Ryôei-shuu (Hòa
Hán Lãng Vịnh Tập) và cuốn
sách lý luận về nguyên tắc
làm thơ Shinsen Zuino
(Tân Tuyển Tủy Não).
Theo lời giải thích của
Sensai-shuu, bài thơ này vịnh
thác nước cổ ngày xưa ở
bên cạnh Daikakuji (Đại Giác
Tự), một thắng cảnh ở vùng
Saga (Kyôto). Xưa kia, hồi đầu thế
kỷ thứ 9, tương truyền Thiên
Hoàng Saga (Tha Nga, 786-842) đã xây
ly cung ở đây với nhiều đình
viện, cây cảnh. Trong vườn có
kiến tạo một cái thác, nhân
để ngắm thác, lại xây cái
đình gọi là Takidono (Thác
Điện). Đến đời Kintô
thì chỉ nghe nói đến tên
thôi chứ thác đó không
còn nữa. Vì thế, khi đặt
chân đến đây, ông mới
chạnh lòng hoài cựu mà vịnh
bài thơ này.
Daikakuji cũng là tượng
trưng cho triều đình phương
Nam thời Nam Bắc Triều. Dòng thiên
hoàng phương nam làm vua 4 đời
ở vùng Yoshino được gọi là
dòng Daikakuji.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Nhìn dấu tích nơi ngày xưa
có cái thác danh tiếc, chạnh
niềm hoài cựu.
Chữ taki (thác), oto
(tiếng), tae (hết tuyệt), nagare
(chảy) và kikoe (nghe) là những
chữ liên hệ với nhau (engo). Chúng
đã được sử dụng một
cách khéo léo và gây được
ấn tượng cho bài thơ. Các
âm đầu câu như ta (câu
1 và 2), na (câu 3 và 4, 5) tạo
ra cảm giác trôi chảy, thông
suốt.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Phi Bộc Chi Âm. 飛 瀑 之 音
Phi bộc chi âm cữu
bất truyền, 飛 瀑 之 音 久 不 伝
Thủy can lưu tuyệt
kỷ đa niên. 水 乾 流 絶 幾 多 年
Danh thanh lưu truyền chí kim
thế, 名 声 流 伝 至 今 世
Do giác tuyền thanh tại nhĩ
biên. 猶 覚 泉 声 在 耳 辺
|
|
Anh dịch:
The noisy play of the waterfall
Hath ceased long ago,
Yet aye shall men its fame recall,
Tho’ none now list its flow.
(Dickins)
Though the waterfall
In its flow ceased long ago,
And its sound is stilled;
Yet, in name it ever flows,
And in fame may yet be heard.
(Mac Cauley)
|
|
Bài thơ này được
đăng trong hai tập thơ soạn theo
sắc chiếu là Shuui-shuu và
Senzai-shuu. Tuy nhiên, trong bản có
thủ bút của Teika thì câu đầu
lại được chép là:
Taki no ito wa
Thay oto (tiếng) bằng ito
(sợi tơ) chính ra cũng có một
thi vị riêng.
Ngoài ra, người đời
sau gọi tên thác này là
Nakoso no taki viết bằng 3 chữ Hán
Danh Cổ Tằng (Danh Từng Có), cũng
là mượn 3 chữ trong câu thứ
tư của bài thơ Kintô.
|
|