|
e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất Xứ:
Shuui-shuu (Thập
Di Tập) Thơ luyến ái phần 1, bài
622.
Tác Giả:
Taira no Kanemori (Bình, Kiêm Thịnh, ? -
990) con của hoàng tử Atsuyuki, một
người thuộc dòng dõi Thiên
Hoàng Kôkô (Quang Hiếu), tác
giả bài 15. Ông, giỏi chữ Hán,
có văn tài và là thi nhân
tiêu biểu của thời Gosen-shuu.
Thuộc loại làm thơ dụng công
chọn chữ (khổ ngâm). Tuy gốc gác
cao sang nhưng hẩm vận chốn quan
trường.
Taira no Kanemori
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề Tài:
Tình yêu không dấu nổi, lộ
ra mặt làm người khác để
ý hỏi đến.
Tác giả tự nhủ sẽ
đè nén mói tình tận đáy
lòng nhưng những biểu lộ trên
khuôn mặt đã phản lại ý
định đó. Làm cho người
chung quanh khách quan chứng kiến trạng
thái đang yêu của tác giả
mới hỏi có phải đang tương
tư ai đấy không.
Kỹ thuật dùng ở đây
là phép ngắt câu ở cuối
câu thứ hai và phép đảo
nghịch vị trí.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Ẩn Nhẫn Thâm
Tình. 隠 忍 深 情
Ẩn nhẫn thâm tình
tỏa tại tâm, 隠 忍 深 情 鎖 在 心
Vô đoan lưu lộ
tại mi tần. 無 端 流 露 在 眉 顰
Ngã tâm vô hạn
tương tư khổ, 我 心 無 限 相 思 苦
Khước bị tha nhân
vấn vu câm. 却 被 他 人 問 于 今
|
|
Anh dịch:
Tho’aye I strive my lot to hide,
My face to all the secret tells:
My changing visage, sorely tried,
Shows that deep passion in me dwells:
And all men ask,
What griefs my altered features task?
(Dickins)
Though I would conceal,
In my face it yet appears,-
My fond, secret love:-
So much that he asks of me,
"Does not something trouble you?"
(Mac Cauley)
|
|
Theo lời giải thích trong
Shuui-shuu thì bài số 40 này
làm ra trong một hội bình thơ
năm Tentoku (Thiên Đức) thứ 4
(960) do chính Thiên Hoàng Murakami chủ
trì với chủ đề Shinobu koi
(Tình thầm). Mibu no Tadami (Nhiệm Sinh,
Trung Kiến, tác giả bài 41) cũng
góp thơ lúc đó. Người
trọng tài (hanja) không quyết được
ai thắng, sau Thiên Hoàng phải có
tiếng nói sau cùng, bảo bài
40 Shinoburedo này trội hơn bài
41 của Tadami.
|
|